Ký ủy quyền là gì
10:00, 11/07/2016 Trong cuộc sống hằng ngày, khi thực hiện một công việc nào đó nhưng vì những lý do khách quan bạn không thể trực tiếp thực hiện được nên phải nhờ người khác nhân danh bạn thực hiện thay, đây được gọi là ủy quyền.
Hầu hết trong tất cả các giao dịch (dân sự, thương mại…) hay tố tụng (dân sự, hình sự,..) đều có ủy quyền, ủy quyền có thể bằng nhiều hình thức như văn bản, lời nói hoặc hành vi. Để hoạt động ủy quyền đảm bảo đúng quy định pháp luật, thể hiện đầy đủ nội dung ủy quyền, thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên, đồng thời làm căn cứ để giải quyết tranh chấp phát sinh thì ủy quyền nên được xác lập bằng văn bản: giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền. Giấy ủy quyền là một văn bản pháp lý trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại giấy ủy quyền. Việc lập giấy ủy quyền có 2 trường hợp xảy ra:
Hợp đồng ủy quyền: Điều 581 Bộ Luật Dân sự 2005 quy định: Hợp đồng ủy quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Hợp đồng ủy quyền đòi hỏi phải có sự tham gia ký kết của cả bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền. Người được ủy quyền chỉ được thực hiện các công việc và hưởng các quyền trong phạm vi quy định của hợp đồng ủy quyền. Trong trường hợp người được ủy quyền có hành vi vượt quá phạm vi đó thì phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với phần vượt quá. Xem thêm quy định về hợp đồng ủy quyền tại Mục 12 Chương XVIII (Điều 581 và Điều 589) Bộ luật Dân sự 2005. Để đảm bảo giá trị pháp lý, giấy ủy quyền và hợp đồng ủy quyền phải được công chứng. Khi công chứng các bên phải cung cấp các giấy tờ cần thiết. Cụ thể như: Các giấy tờ bên uỷ quyền phải cung cấp:
Các giấy tờ bên nhận ủy quyền phải cung cấp:
Những văn bản có liên quan: Bộ luật Dân sự 2015
Page 2
Tiêu đề: Bộ luật Dân sự 2005 Số hiệu: 33/2005/QH11 Loại văn bản: Luật Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Nguyễn Văn An Ngày ban hành: 14/06/2005 Lĩnh vực: Dân sự
|