Khi nào cả cơ gấp và cơ duỗi cùng co tối đa hoặc duỗi tối đa vì sao

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây

Giải Bài Tập Sinh Học 8 – Bài 9: Cấu tạo và tính chất của cơ giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Giải Vở Bài Tập Sinh Học Lớp 8

  • Giải Sinh Học Lớp 8

    • Sách Giáo Khoa Sinh Học Lớp 8

    • Giải Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 8

    • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 8

    Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 9 trang 33: – Ngồi trên ghế để thõng chân xuống, lấy búa y tế [búa cao su] gõ nhẹ vào gân xương bánh chè thấy có hiện tượng gì xảy ra.

    – Hình 9-3 mô tả cơ chế của phản xạ đầu gối, dựa vào đó, em hãy giải thích cơ chế phản xạ của sự co cơ.

    – Gập cẳng tay vào sát với cánh tay, em thấy bắp cơ ở trước cánh tay thay đổi như thế nào? Vì sao có sự thay đổi đó?

    Trả lời:

    – Thấy cẳng chân đá về phía trước.

    – Giải thích cơ chế phản xạ của sự co cơ: búa cao su tác động vào gân đầu gối → dẫn truyền đến dây thần kinh ở cơ bắp đùi → truyền kích thích theo đường cảm giác → trung ương thần kinh ở tủy sống → theo đường vận động đến cơ → cơ co.

    – Gập cẳng tay vào sát với cánh tay, em thấy bắp cơ ở trước cánh tay phồng to lên, đồng thời cảm giác đoạn cơ ngắn lại. Vì cơ bắp tay co lại, cơ cấu tạo từ các bó cơ, mỗi bó cơ gồm tơ cơ mảnh và tơ cơ dày, khi co cơ, cơ mảnh xuyên sâu vào vùng cơ dày làm tế bào cơ ngắn lại và to hơn.

    Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 9 trang 33: – Quan sát hình 9-4, em hãy cho biết sự co cơ có tác dụng gì?

    – Thử phân tích sự phối hợp hoạt động co, dãn giữa cơ hai đầu [cơ gấp] và cơ ba đầu [cơ duỗi] ở cánh tay.

    Trả lời:

    – Sự co cơ giúp tăng lực của bắp cơ → có khả năng nâng hoặc trả lời lại kích thích đau, nóng … từ môi trường.

    – Khi cơ co: cơ hai đầu co lại, cơ ba đầu duỗi ra, khi cơ dãn: cơ hai đầu dãn ra, cơ ba đầu co lại.

    Câu 1 trang 33 Sinh học 8: Đặc điểm cấu tạo nào của tế bào cơ phù hợp với chức năng co cơ?

    Trả lời:

    Cơ cấu tạo từ các bó cơ, mỗi bó cơ gồm tơ cơ mảnh và tơ cơ dày, khi co cơ, cơ mảnh xuyên sâu vào vùng cơ dày làm tế bào cơ ngắn lại và to hơn.

    Câu 2 trang 33 Sinh học 8: Khi các em đi hoặc đứng, hãy để ý tìm hiểu xem có lúc nào cả cơ gấp và cơ duỗi cẳng chân cùng co? Giải thích hiện tượng đó.

    Trả lời:

    Khi đứng cả cơ gấp và cơ duỗi cẳng chân cùng co nhưng không co tối đa. Cả 2 cơ đối kháng đều co tạo ra thế cân bằng giữ cho hệ thống xương chân thẳng để trọng tâm cơ thể rơi vào chân đế.

    Câu 3 trang 33 Sinh học 8: Có khi nào cả cơ gấp và cơ duỗi của một bộ phận cơ thể cùng co tối đa hoặc cùng duỗi tối đa? Vì sao?

    Trả lời:

    Không. Vì cơ gấp và cơ duỗi của một bộ phận cơ thể cùng duỗi tối đa khi các cơ này mất khả năng tiếp nhận kích thích do đó mất trương lực cơ [trường hợp người bị liệt].

    Câu 1, câu 2, câu 3 trang 33 sgk sinh học lớp 8: CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA CƠ. Câu 1. Đặc điểm cấu tạo nào của tế bào cơ phù hợp với chức năng co cơ ? Câu 2. Khi các em đi hoặc đứng, hãy để ý tìm hiểu xem có lúc nào cả cơ gấp và cơ duỗi cẳng chân cùng co. Giải thích hiện tượng đó. Câu 3*. Có Khi nào cả cơ gấp và cơ duỗi một bộ phận cơ thể cùng co tối đa hoặc cùng duỗi tối đa ? Vì sao ?

    Câu 1. Đặc điểm cấu tạo nào của tế bào cơ phù hợp với chức năngco cơ ?

    Câu 2. Khi các em đi hoặc đứng, hãy để ý tìm hiểu xem có lúc nào cả cơ gấp và cơ duỗi cẳng chân cùng co. Giải thích hiện tượng đó.


    Câu 3*. Có Khi nào cả cơ gấp và cơ duỗi một bộ phận cơ thể cùng co tối đa hoặc cùng duỗi tối đa ? Vì sao ?

    Câu 1. Đặc điểm cấu tạo phù hợp với chức năng co của cơ là :– Tế bào cơ gồm nhiều đơn vị cấu trúc nối liền với nhau nên tế bào cơ dài.– Mỗi đơn vị cấu trúc có các tơ cơ dày và tơ cơ mảnh bố trí xen kẽ để khi tơ cơ mảnh xuyên vào vùng phân bố của tơ cơ dày sẽ làm cơ ngắn lại tạo nên sự co cơ.

    Câu 2. Khi đứng cả cơ gấp và cơ duỗi cẳng chân cùng co nhưng không co tối đa. Cả 2 cơ đối kháng đều co tạo ra thế cân bằng giữ cho hệ thống xương chân thẳng để trọng tâm cơ thể rơi vào chân đế.


    Câu 3.– Không khi nào cả 2 cơ gấp và duỗi của một bộ phận cơ thể cùng co tối đa.

    – Cơ gấp và cơ duỗi của một bộ phận cơ thể cùng duỗi tối đa khi các cơ này mất khả năng tiếp nhận kích thích do đó mất trương lực cơ [trường hợp người bị liệt].

    Giải bài 3 trang 33 SGK Sinh học 8. Có Khi nào cả cơ gấp và cơ duỗi một bộ phận cơ thể cùng co tối đa hoặc cùng duỗi tối đa ? Vì sao ?

    Có Khi nào cả cơ gấp và cơ duỗi một bộ phận cơ thể cùng co tối đa hoặc cùng duỗi tối đa? Vì sao?

    - Không khi nào cả 2 cơ gấp và cơ duỗi của một bộ phận cơ thể cùng co tối đa.

    - Cơ gấp và cơ duỗi của một bộ phận cơ thể cùng duỗi tối đa khi các cơ này mất khả năng tiếp nhận kích thích do đó mất trương lực cơ [trường hợp người bị tê liệt].

    Bài 9: Cấu tạo và tính chất của cơ

    Bài 3 [trang 33 sgk Sinh 8]

    Có khi nào cả cơ gấp và cơ duỗi của một bộ phận cơ thể cùng co tối đa hoặc cùng duỗi tối đa? Vì sao?

    Lời giải:

    Không khi nào cả cơ gấp và cơ duỗi của cùng 1 bộ phận duỗi tối đa. Vì chỉ khi cơ mất đi khả năng tiếp nhận kích thích -> mất đi trương lực cơ [trường hợp người bị liệt] thì cơ gấp và cơ duỗi của một bộ phận cơ thể mới cùng duỗi tối đa.

    Xem toàn bộSoạn Sinh 8: Bài 9. Cấu tạo và tính chất của cơ

    Câu hỏi: Có khi nào cả cơ gấp và cơ duỗi một bộ phận cơ thể cùng co tối đa hoặc cùng duỗi tối đa ? Vì sao ?

    Trả lời:

    - Không khi nào cả 2 cơ gấp và cơ duỗi của một bộ phận cơ thể cùng co tối đa.

    - Cơ gấp và cơ duỗi của một bộ phận cơ thể cùng duỗi tối đa khi các cơ này mất khả năng tiếp nhận kích thích do đó mất trương lực cơ [trường hợp người bị tê liệt].

    Cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết hơn về cơ nhé!

    1. Cấu tạo bắp cơ và tế bào cơ

    Cơ thể người có khoảng 600 cơ tạo thành hệ cơ. Tùy vị trí trên cơ thể và tùy chức năng mà cơ có hình dạng khác nhau, điển hình là bắp cơ có hình thoi dài.

    - Cấu tạo bắp cơ:

    + Gồm nhiều bó cơ, mỗi bó cơ gồm nhiều sợi cơ [tế bào cơ] bọc trong màng liên kết

    + Hai đầu bắp cơ có gân bám vào xương, giữa phình to là bụng cơ

    - Cấu tạo tế bào cơ:

    + Gồm nhiều đoạn, mỗi đoạn là một đơn vị cấu trúc giới hạn bởi tấm hình chữ Z

    + Có 2 loại tơ cơ: tơ cơ mảnh thì trơn, tơ cơ dày có mấu sinh chất

    + Sự sắp xếp tơ cơ mảnh và tơ cơ dày ở tế bào cơ tại nên đĩa sáng và đĩa tối

    2.Các loại cơ

    + Cơ xương[cơ vân]: Cơ xương là loại cơ được kết nối với xương thông qua các gân với nhiệm vụ tạo ra các chuyển động của cơ thể. Có hơn 600 loại cơ xương và chiếm khoảng 40% trọng lượng cơ thể [ở nam giới là 42% và nữ giới là 36%].

    + Cơ tim: Cơ tim là cơ không tự chủ, có cấu trúc giống cơ xương nhưng chỉ được tìm thấy ở tim. Cơ này tạo ra một màng chán ở tim và tạo ra nhịp đập ổn định, nhịp nhàng để bơm máu đi khắp cơ thể thông qua các tín hiệu từ não bộ. Cơ tim cũng tạo các xung điện để tạo ra sự co bóp tim và được kích thích bởi các yếu tố xung động, chẳng hạn như nhịp tim tăng lên khi sợ hãi.

    + Cơ trơn: Cơ trơn là cơ không tự chủ, được tìm thấy ở thành của một số cơ quan như thực quản, phế quản, dạ dày, ruột, tử cung, niệu đạo, bằng quang, mạch máu và da. Tương tự như cơ tim, cơ trơn không tự chủ và có thể đáp ứng với các xung động và kích thích thần kinh.

    3.Tính chất của cơ

    Tính chất của cơ chỉ đơn giản là co và dãn. Cơ co khi có sự tác động từ môi trường bên ngoài. Khi tơ cơ mảnh xuyên sâu vào vùng phân bố của tơ cơ dày thì được gọi là sự co cơ. Điều này sẽ khiến cho cơ ngắn lại và bắp cơ phình to ra.

    Ngoài ra, sự co cơ còn chịu ảnh hưởng của hệ thần kinh.Bên cạnh đó, cơ thường co theo nhịp gồm 3 pha:

    + Pha tiềm tàng: 1/10 thời gian nhịp.

    + Pha co: 4/10 co ngắn lại và sinh công.

    + Pha dãn: 1/2 thời gian, cơ bắt đầu phục hồi.

    4. Ý nghĩa hoạt động co cơ

    Hoạt động co cơ đem lại rất nhiều ý nghĩa và tốt cho sức khỏe mỗi chúng ta. Cơ co giúp xương cử động làm cho cơ thể vận động và con người lao động, di chuyển nhịp nhàng hơn. Sự phối hợp hoạt động của các nhóm cơ luôn tồn tại trong cơ thể con người.

    5. Chức năng của các cơ trong hệ cơ

    Cơ vân tạo ra chuyển động. Chức năng chính của cơ vân là tạo ra những chuyển động có ý thức và tinh vi. Các cử động lớn bao gồm đi bộ, đứng, hái lượm, nấu ăn, xoay ghế, chạy, chơi thể thao và nâng vật nặng. Các cơ vân có tác dụng bảo vệ các cơ quan nội tạng, cơ bụng và các cơ của phần bụng dưới bảo vệ các cơ quan quan trọng trong cơ thể. Khoang bụng không được xương bảo vệ như lồng ngực bảo vệ tim và phổi, thay vào đó các cơ quan ở bụng được bảo vệ bằng các cơ ngang bụng, cơ chéo trước, cơ chéo sau và cơ thẳng bụng [cơ tạo ra 6 múi bụng];

    Cơ tim có tác dụng bơm máu. Sự co bóp của cơ tim là vô thức và chủ yếu được kiểm soát bởi hệ thống điện tim, sự co bóp của cơ tim bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác trong máu;

    Cơ trơn giúp tiêu hóa thức ăn. Các cơ trơn trong dạ dày và ruột giúp tiêu hóa các loại thực phẩm bạn hấp thụ. Cáccơn co thắtkhông tự chủ trong dạ dày và ruột giúp tiêu hóa và di chuyển thức ăn dọc theođường tiêu hóa. Cuối cùng, các chất không thể tiêu hóa sẽ được thải ra trực tràng. Cơ trơn đảm bảolưu lượng máuđến khắp cơ thể. Chúng cũng có trong thành mạch máu. Khi tim co bóp, động mạch mở rộng để tống máu ra ngoài. Các cơ trơn trong động mạch sau đó sẽ co lại hoặc giãn ra để giúplưu thông máutrong suốt hệ tuần hoàn và điều chỉnh huyết áp.

    Video liên quan

    Chủ Đề