Kiến thức của bạn:
Thời hạn sử dụng giấy chuyển tuyến đối với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế
Câu trả lời của luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Luật bảo hiểm y tế 2014
- Thông tư 40/2015 TT-BYT
Nội dung tư vấn về thời hạn sử dụng giấy chuyển tuyến
1. Thời hạn sử dụng giấy chuyển tuyến đối với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Thông tư 40/2015 TT-BYT quy định thời hạn sử dụng giấy chuyển tuyến bệnh viện như sau:
“1. Sử dụng Giấy chuyển tuyến đối với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế:
a] Trường hợp người bệnh được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì chỉ cần Giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi;
b] Trường hợp người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và sau đó được chuyển tiếp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì chỉ cần Giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi;
c] Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký;
d] Người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng Giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó. Trường hợp đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó.”
Như vậy, theo quy định trên thì giấy chuyển tuyến chỉ có giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký. Tuy nhiên, đối với trường hợp người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng Giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 40/2015/TT-BYT thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó.
Ví dụ: Giấy chuyển tuyến được cấp vào ngày 30 tháng 11 năm 2016 thì sẽ có giá trị đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.
Trường hợp đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó.
Thời hạn sử dụng giấy chuyển tuyến
2. Sử dụng giấy hẹn khám lại
Mỗi Giấy hẹn khám lại chỉ sử dụng 01 [một] lần theo thời gian ghi trong Giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Mẫu Giấy hẹn khám lại đối với người bệnh bảo hiểm y tế quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 40/2015/TT-BYT .
Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia BHYT phải có Giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
*Về tổ chức thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
– Để giảm thiểu thủ tục hành chính và thời gian chờ đợi của người bệnh, căn cứ vào quy mô hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Giám đốc bệnh viện có thể ủy quyền hoặc giao cho lãnh đạo các khoa, phòng chức năng đại diện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc ký và đóng dấu trên Giấy hẹn khám lại;
– Giảm thiểu các trường hợp phải sử dụng Giấy hẹn khám lại như trường hợp người bệnh là người đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó, người bệnh đã có Giấy chuyển tuyến có giá trị đến hết năm dương lịch theo quy định tại Thông tư 40/2015/TT-BYT;
– Đối với bệnh nhân nội trú, khi cấp Giấy ra viện, nếu cần khám lại thì cấp đồng thời Giấy hẹn khám lại;
– Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám bệnh, chữa bệnh BHYT. Đồng thời bố trí khu vực thực hiện các thủ tục hành chính phù hợp, thuận lợi cho người bệnh và chỉ đạo các khoa, phòng liên quan phối hợp với cán bộ giám định BHYT tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để hướng dẫn, tổ chức thực hiện.
Lưu ý:
Hiện nay, theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 12 Thông tư 40/2015/TT-BYT, Giấy chuyển viện trong trường hợp này có giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký. Tuy nhiên quy định này đã bị bãi bỏ bởi Điều 41 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. Theo đó, mẫu giấy chuyển viện sẽ được sử dụng theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định 146/2018. Trong đó, nội dung về hạn sử dụng của Giấy chuyển viện được bỏ trống để dành cho y bác sĩ khám, điều trị tự chỉ định.
Như vậy, với những bệnh thông thường, người bệnh phải căn cứ trực tiếp vào thời gian sử dụng ghi trên Giấy chuyển viện để đi khám chữa bệnh nhằm hưởng đầy đủ quyền lợi về BHYT.
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về thời hạn sử dụng giấy chuyển tuyến đối với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế:
Tư vấn qua điện thoại: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về thời hạn sử dụng giấy chuyển tuyến đối với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế hoặc các vấn đề khác liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cư thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Nhằm đáp ứng mong muốn người lao động được hưởng đầy đủ trợ cấp khi ốm đau, con ốm, Luật Quang Huy đã triển khai đường dây nóng tư vấn về chế độ ốm đau cho đối tượng này. Nếu bạn đang có nhu cầu tư vấn về chế độ ốm đau, hãy liên hệ ngay cho Luật sư qua Tổng đài 19006573 để được tư vấn miễn phí 24/7.
Theo quy định tại Điều 27 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014, trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm chuyển người bệnh kịp thời đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác theo quy định về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
Và trường hợp chuyển tuyến điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để đảm bảo quyền lợi bảo hiểm y tế.
Tuy nhiên, hiện nay người tham gia bảo hiểm y tế còn chưa nắm rõ về thời hạn của giấy chuyển tuyến.
Trong bài viết này, Luật Quang Huy sẽ tư vấn và giải đáp về vấn đề thời hạn giấy chuyển tuyến bảo hiểm y tế.
1. Thời hạn giấy chuyển tuyến đối với các bệnh thông thường
Căn cứ tại Điểm c Khoản 1 Điều 12 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:
Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký
Như vậy, đối với những trường hợp bệnh, nhóm bệnh hay trường hợp bệnh thông thường thì Giấy chuyển tuyến khám chữa bệnh sẽ có giá trị sử dụng trong vòng 10 ngày kể từ ngày đăng kí chuyển tuyến.
Tuy nhiên quy định này đã bị bãi bỏ theo Điều 41 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
2. Thời hạn giấy chuyển tuyến đối với trường hợp bệnh nặng
Căn cứ tại Điểm d Khoản 1 Điều 12 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:
Người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng Giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó. Trường hợp đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó.
Như vậy, hiện nay có 62 loại bệnh chỉ cần xin giấy chuyển tuyến 1 lần/năm.
Theo đó, người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp bệnh được sử dụng Giấy chuyển viện quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 40/2015/TT-BYT thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó.
Những bệnh, nhóm bệnh này được quy định tại danh mục sau:
DANH MỤC CÁC BỆNH, NHÓM BỆNH VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC SỬ DỤNG GIẤY CHUYỂN TUYẾN TRONG NĂM DƯƠNG LỊCH
[Ban hành kèm theo Thông tư số 40 /2015/TT-BYT]
STT |
Tên bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp |
1 | Lao [các loại] |
2 | Bệnh Phong |
3 | HIV / AIDS |
4 | Di chứng viêm não; Bại não; Liệt tứ chi ở trẻ em dưới 6 tuổi |
5 | Xuất huyết trong não |
6 | Dị tật não, não úng thủy |
7 | Động kinh |
8 | Ung thư |
9 | U nhú thanh quản |
10 | Đa hồng cầu |
11 | Thiếu máu bất sản tủy |
12 | Thiếu máu tế bào hình liềm |
13 | Bệnh tan máu bẩm sinh [Thalassemia] |
14 | Tan máu tự miễn |
15 | Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch |
16 | Đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm |
17 | Bệnh Hemophillia |
18 | Các thiếu hụt yếu tố đông máu |
19 | Các rối loạn đông máu |
20 | Từ Willebrand |
21 | Bệnh lý chức năng tiểu cầu |
22 | Hội chứng thực bào tế bào máu |
23 | Hội chứng Anti – Phospholipid |
24 | Hội chứng Tuner |
25 | Hội chứng Prader Willi |
26 | Suy tủy |
27 | Tăng sinh tủy – suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu hụt gamaglobulin |
28 | Tăng sinh tủy – suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu sắt |
29 | Basedow |
30 | Đái tháo đường |
31 | Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh acid hữu cơ, acid amin, acid béo |
32 | Rối loạn dự trữ thể tiêu bào |
33 | Suy tuyến giáp |
34 | Suy tuyến yên |
35 | Bệnh tâm thần |
36 | Parkinson |
37 | Nghe kém ở trẻ em dưới 6 tuổi |
38 | Suy tim |
39 | Tăng huyết áp có biến chứng |
40 | Bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim |
41 | Bệnh tim bẩm sinh; Bệnh tim [có can thiệp, sau phẫu thuật van tim, đặt máy tạo nhịp] |
42 | Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính |
43 | Hen phế quản |
44 | Pemphigus |
45 | Pemphigoid [Bọng nước dạng Pemphigus] |
46 | Duhring – Brocq |
47 | Vảy nến |
48 | Vảy phấn đỏ nang lông |
49 | Á vảy nến |
50 | Luput ban đỏ |
51 | Viêm bì cơ [Viêm đa cơ và da] |
52 | Xơ cứng bì hệ thống |
53 | Bệnh tổ chức liên kết tự miễn hỗn hợp [Mixed connective tissue disease] |
54 | Các trường hợp có chỉ định sử dụng thuốc chống thải ghép sau ghép mô, bộ phận cơ thể người |
55 | Di chứng do vết thương chiến tranh |
56 | Viêm gan mạn tính tiến triển; viêm gan tự miễn |
57 | Hội chứng viêm thận mạn; suy thận mạn |
58 | Tăng sản thượng thận bẩm sinh |
59 | Thiểu sản thận |
60 | Chạy thận nhân tạo chu kỳ, thẩm phân phúc mạc chu kỳ |
61 | Viêm xương tự miễn |
62 | Viêm cột sống dính khớp |
Kết luận: Hiện nay chỉ có quy định thời hạn sử dụng của giấy chuyển tuyến là trong năm tài chính [đến 31/12 của năm đó] nếu mắc những bệnh, nhóm bệnh trên.
- Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014
- Thông tư số 40/2015/TT-BYT quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Trên đây là những phân tích, tư vấn của chúng tôi về thời hạn của giấy chuyển tuyến.
Nếu nội dung còn chưa rõ, hoặc có thắc mắc cần tư vấn cụ thể hơn, bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn luật Bảo hiểm xã hội qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp.
Trân trọng./.