Giáo viên bao lâu được tăng lương

Tháng 12/2020, bà Vy được xét tuyển đặc cách giáo viên và làm việc tại trường tiểu học với bậc lương 1/9, hệ số 2,34; giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.07. Thời gian đóng BHXH liên tục không gián đoạn.

Bà Vy hỏi, thời gian nâng lương lần sau được tính từ tháng 8/2018 có đúng không? Thời gian đã tham gia giảng dạy từ ngày 1/9/2012 đến nay [8 năm 5 tháng] có được công nhận là dạy học lâu năm không?

Về vấn đề này, Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng - Đoàn luật sư Hà Nội trả lời như sau:

Theo quy định tại Điểm a Khoản 1, Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức [có hiệu lực từ ngày 29/9/2020, tình trạng còn hiệu lực], việc tiếp nhận vào viên chức căn cứ vào điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức và theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng được xem xét tiếp nhận vào làm viên chức đối với các trường hợp sau:

Các trường hợp có ít nhất 5 năm công tác ở vị trí việc làm yêu cầu trình độ đào tạo đại học trở lên phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển và có đóng BHXH bắt buộc [không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp BHXH một lần thì được cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc thuộc các đối tượng quy định tại khoản này], gồm:… Người đang ký hợp đồng lao động làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập hoặc đơn vị sự nghiệp ngoài công lập theo quy định của pháp luật; …

Trường hợp người được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm viên chức theo quy định tại Nghị định này, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc theo quy định của Luật BHXH trước ngày tuyển dụng, tiếp nhận vào làm viên chức [nếu có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp BHXH một lần thì được cộng dồn] ở trình độ đào tạo tương ứng với trình độ đào tạo theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận được tính để làm căn cứ xếp lương theo chức danh nghề nghiệp phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận.

Việc xếp lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng với vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận thực hiện theo quy định hiện hành.

Theo Điểm a Khoản 1 và Khoản 2  Điều 9 Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập [có hiệu lực ngày 3/11/2015, hết hiệu lực 20/3/2021], khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 [từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98] Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước [Bảng 3] ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/ 2004 của Chính phủ; viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học có hệ số bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bậc lương  đang hưởng ở ngạch cũ [kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau] vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.

Trường hợp bà Ngô Thị Thúy Vy trước khi được tuyển dụng vào viên chức đã là giáo viên theo hợp đồng lao động, có đóng BHXH bắt buộc, có trình độ đại học, trực tiếp giảng dạy tiếng Anh tại trường THCS công lập [5 năm 10 tháng] và trường tiểu học công lập [2 năm 4 tháng] đủ điều kiện  đặc cách tiếp nhận vào viên chức. Việc xếp lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng với vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV [có hiệu lực tại thời điểm tuyển dụng].

Trả lời vấn đề bà Vy hỏi về thời gian nâng bậc lương lần sau, bà Vy bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động tại trường tiểu học công lập từ tháng 8/2018, hưởng lương bậc 1/9 hệ số 2,34 [tương đương hệ số lương giáo viên tiểu học hạng II]. Tháng 12/2012, bà được tiếp nhận đặc cách vào viên chức, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, xếp lương bậc 1/9, hệ số 2,34 ngang bằng với bậc 1/9, hệ số 2,34 đang hưởng theo hợp đồng lao động trước khi được tiếp nhận. Vì vậy, thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính từ ngày xếp lương theo hợp đồng lao động là ngày 1/8/2018.

Thời gian giảng dạy để tính phụ cấp thâm niên

Bà Vy còn hỏi, thời gian bà đã tham gia giảng dạy từ ngày 1/9/2012 đến nay [8 năm 5 tháng] có được công nhận là dạy học lâu năm không? Theo đó có thể hiểu, bà hỏi về thời gian làm việc tính thâm niên nhà giáo.

Thâm niên nhà giáo, hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ số năm giáo viên đã làm công việc giảng dạy [nếu có đứt quãng thì được cộng dồn].

Riêng đối với thời gian công tác giảng dạy để tính phụ cấp thâm niên nhà giáo thì phải căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 54/2011/NĐ-CP về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo và hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch số 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH [tình trạng còn hiệu lực].

Theo đó, thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng thời gian: Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng BHXH bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập; thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng BHXH bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập [đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập];…

Thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên gồm: Thời gian tập sự, thử việc hoặc thời gian hợp đồng làm việc lần đầu; thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên; thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về BHXH…

Đề nghị bà Vy đối chiếu số năm giảng dạy thực tế của mình với quy định nêu trên để rõ.

Luật sư Trần Văn Toàn

VPLS Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội

* Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật.


Theo quy định mới, kể từ ngày 20/3/2021, mức lương, bảng lương của giáo viên mầm non, tiểu học, THCS, THPT công lập sẽ có sự thay đổi [vẫn theo cách tính của bảng lương cũ, chỉ thay đổi về hệ số lương]. Sau khi thực hiện chính sách cải cách tiền lương thì mức lương của giáo viên các cấp mới được tính theo bảng lương khác và sẽ tăng mạnh so với hiện tại.

Chi tiết về các mức lương của giáo viên các cấp năm 2022 như sau:

Lương giáo viên mầm non được xếp theo 3 hạng I, II, III [tương đương viên chức loại A2, A1, A0]. Sau đây là bảng lương mới của giáo viên mầm non [mức lương được áp dụng từ ngày 20/3/2021 đến khi thực hiện cải cách tiền lương]:

  • Giáo viên mầm non hạng II, hạng III [theo quy định cũ] nếu đạt chuẩn theo quy định mới thì giữ nguyên mức lương theo xếp hạng GVMN mới [vẫn là hạng II, hạng III];
  • Giáo viên mầm non hạng II [cũ] nếu được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng I [theo quy định mới] khi trúng tuyển trong kì thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì mức lương sẽ tăng hơn trước;
  • Giáo viên mầm non hạng II [cũ] chưa đạt chuẩn theo quy định mới thì được bổ nhiệm GVMN hạng III, mức lương không thay đổi;
  • Giáo viên mầm non hạng IV [cũ] nếu đạt chuẩn theo quy định mới sẽ được bổ nhiệm thành GVM hạng III [mới] và mức lương sẽ tăng hơn trước;
  • Giáo viên mầm non hạng IV [cũ] chưa đạt chuẩn theo quy định thì áp dụng hệ số lương của viên chức loại B cho đến khi đạt chuẩn và được bổ nhiệm GVMN hạng III hoặc cho đến khi nghỉ hưu nếu không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được đào tạo;

- Nếu tăng lương cơ sở lên 1,6 triệu đồng/tháng và trả lương theo vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp] thì bảng lương mới của giáo viên mầm non sẽ như sau:

Đối với giáo viên tiểu học:

Lương giáo viên tiểu học gồm 3 hạng: I, II, III [áp dụng hệ số lương của viên chức tương đương loại A2 - nhóm A2.1; loại A2 - nhóm A2.2 và loại A1]. Do đó, hệ số lương giáo viên được nhận sẽ từ 2,34 đến cao nhất là 6,78.

Bảng lương mới của giáo viên tiểu học [áp dụng từ ngày 20/3/2021 cho đến khi thực hiện cải cách tiền lương mới] như sau:

- Bảng lương mới áp dụng cho giáo viên, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong các trường tiểu học, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp tiểu học, trường chuyên biệt công lập và các cơ sở giáo dục khác giảng dạy chương trình giáo dục tiểu học;

- Bảng lương cơ sở nêu trên chưa tính đến các loại phụ cấp. Ngoài bảng lương này, giáo viên tiểu học còn được hưởng phụ cấp ưu đãi với mức là 35% mức lương và phụ cấp thâm niên vẫn được giữ nguyên như cũ cho đến khi thực hiện cải cách tiền lương. [Tham khảo: Mức hưởng phụ cấp thâm niên giáo viên nhà giáo từ 2022]

- Giáo viên tiểu học hạng II, hạng III [theo quy định cũ] nếu đạt chuẩn thì theo quy định mới mức lương vẫn giữ nguyên [vẫn xếp là Giáo viên tiểu học hạng II, hạng III];

- Giáo viên tiểu học hạng II cũ nếu được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng I [theo quy định mới] khi trúng tuyển trong kì thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì mức lương sẽ tăng hơn trước.

- Giáo viên tiểu học hạng II [cũ] chưa đạt chuẩn theo quy định mới thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III và mức lương không thay đổi.

- Giáo viên tiểu học hạng IV [cũ] nếu đạt chuẩn theo quy định mới sẽ được bổ nhiệm thành giáo viên tiểu học hạng III [mới] và mức lương sẽ tăng hơn trước.

- Theo Thông tư 04/2021 và dự thảo sửa đổi quy định:

  • Giáo viên tiểu học hạng IV cũ chưa đạt chuẩn [chưa có trình độ đại học] thì tiếp tục hưởng lương theo mã số hiện hành có hệ số lương từ 1,86 - 4,06 [áp dụng hệ số lương của viên chức loại B] cho đến khi đạt chuẩn và được bổ nhiệm giáo viên tiểu học hạng III hoặc cho đến khi nghỉ hưu nếu không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được đào tạo.
  • Trường hợp giáo viên có trình độ CĐSP nhưng hưởng lương hạng IV cũ [hệ số lương 2,06 - 4,06] thì không được xếp lương mới mà vẫn tiếp tục hưởng lương trung cấp.
  • Giáo viên tiểu học hạng III cũ chưa có trình độ đại học thì tiếp tục hưởng lương có mã số hiện hành có hệ số lương 2,1 - 4,89.
  • Giáo viên hạng II cũ nếu không đạt thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề thì được giữ nguyên mã số, hệ số lương, khi đạt thời gian giữ hạng thì được bổ nhiệm hạng mới.
  • Giáo viên tuyển dụng từ ngày 20/3/2021 có trình độ đại học được bổ nhiệm lương giáo viên tiểu học hạng III mới có hệ số lương 2,34.

- Nếu tăng lương cơ sở lên 1,6 triệu đồng/tháng và trả lương theo vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp] thì bảng lương mới của giáo viên tiểu học như sau:

Lương giáo viên trung học cơ sở gồm 3 hạng: I, II, III [áp dụng hệ số lương của viên chức tương đương loại A2 - nhóm A2.1; loại A2 - nhóm A2.2 và loại A1]. Do đó, bảng lương mới của giáo viên trung học cơ sở [áp dụng từ ngày 20/3/2021] cụ thể như sau: 

- Hệ số lương được chia theo từng bậc, mức thấp nhất là hệ số 2,34, mức cao nhất được nâng lên cao ngang bậc THPT là hệ số 6,78 thay vì 6,38. Với mức này, lương cơ bản cao nhất sẽ là 10.102.200 đồng/tháng [chưa tính phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác]. Ngoài bảng lương cơ sở trên, giáo viên THCS còn được hưởng phụ cấp ưu đãi với mức là 30% mức lương và phụ cấp thâm niên vẫn được giữ nguyên như cũ cho đến khi thực hiện cải cách tiền lương. [Tham khảo: Mức hưởng phụ cấp thâm niên giáo viên nhà giáo từ 2022]

- Đối tượng áp dụng bảng lương là giáo viên, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giám đốc, phó giám đốc các trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp trung học cơ sở, trung tâm GDTX, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - GDTX, trường chuyên biệt công lập;

- GV THCS hạng I [theo quy định cũ, mã số V.07.04.10] nếu đạt chuẩn và được xếp là GV THCS hạng I theo quy định mới thì mức lương sẽ tăng hơn trước. Giáo viên hạng I cũ nếu không đủ thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề [cụ thể hạng III là 9 năm, hạng II là 6 năm] thì được giữ nguyên mã số lương, lương hiện hưởng cho đến khi đủ thời gian giữ hạng thì được bổ nhiệm hạng mới.

- GV THCS hạng II [theo quy định cũ, mã số V.07.04.11] nếu đạt chuẩn và được xếp là GV THCS hạng II theo quy định mới thì mức lương sẽ tăng mạnh. Giáo viên hạng II cũ nếu không đủ thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề [hạng III là 9 năm, hạng II là 6 năm] thì được giữ nguyên mã số lương, lương hiện hưởng đến khi đủ thời gian giữ hạng thì được bổ nhiệm hạng mới.

- GV THCS hạng III [mã số V.07.04.12 theo quy định cũ] nếu đạt chuẩn và được xếp là GV THCS hạng III theo quy định mới thì mức lương sẽ tăng. Còn nếu chưa đạt chuẩn [không có Đại học] thì tiếp tục hưởng lương như hiện hành, có hệ số lương từ 2,1 - 4,89 đến khi có trình độ đại học thì chuyển xếp lương hạng III mới.

- Giáo viên THCS đạt trình độ và thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề của hạng mới thì việc chuyển xếp lương hầu như không tăng, chỉ trừ hạng II cũ sang hạng II mới có trường hợp giáo viên có hệ số lương 3,33 - 3,66 [nếu đủ 9 năm giữ hạng II, III cũ] có thể được bổ nhiệm xếp lương 4,0.

- Giáo viên mới được tuyển dụng từ ngày Thông tư này có hiệu lực [ngày 20/3/2021] được bổ nhiệm giáo viên hạng III mới có hệ số lương 2,34.

- Bảng lương mới đối với giáo viên THCS [sau khi tăng lương cơ sở lên 1,6 triệu đồng/tháng và trả lương theo vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp] như sau:

- Giáo viên THPT sẽ được tính lương theo 3 hạng chức danh nghề nghiệp là I, II và III với hệ số lương giống như cũ, không có sự thay đổi.

- Chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 [từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98]; hạng II áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 [từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38]. Mức cao nhất là hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1 [từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78].

- Theo Thông tư 04/2021 và dự thảo sửa đổi quy định giáo viên không đủ thời gian giữ hạng thì giữ nguyên mã số, hệ số lương hiện hành. Nên gần như giáo viên THPT được bổ nhiệm, chuyển xếp lương tương đương hạng cũ, không có thay đổi về lương.

- Sau đây là bảng lương của giáo viên THPT được tính theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng [chưa tính phụ cấp ưu đãi 30% và phụ cấp thâm niên như đã nêu ở trên] áp dụng từ ngày 20/3/2021]:

- Nếu lương cơ bản tăng lên 1,6 triệu đồng thì mức lương thấp nhất của giáo viên THPT là 3,744 triệu đồng/tháng và cao nhất là 10,848 triệu đồng/tháng. Mức lương thực tế và một số khoản phụ cấp của giáo viên cũng sẽ được tăng lên tương ứng khoảng 7,38% so với quy định hiện hành. Bảng lương mới đối với giáo viên THPT[ nếu tăng lương cơ sở lên 1,6 triệu đồng]:

Tham khảo bài viết: Bảng lương giảng viên  Đại học, cao đẳng sư phạm từ 2021

Một số điểm cần chú ý:

- Các bảng lương mới, phụ cấp mới nói trên được quy định tại Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT và 04/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 20/3/2021. Chế độ lương theo bảng lương trên sẽ được áp dụng từ ngày 20/3/2021, với cách tính lương theo lương cơ bản là 1,49 triệu đồng/tháng và giáo viên vẫn sẽ hưởng các chế độ như hiện hành. Còn chế độ tiền lương mới cho giáo viên dự kiến cải cách theo Nghị quyết 27/NQTW hiện đang tạm hoãn.

- Với cách tính mới, lương của giáo viên mới vào nghề được nâng lên so với hiện nay. Trong khi giáo viên lâu năm sẽ không còn được hưởng phụ cấp thâm niên, vì thế thu nhập có thể bị giảm đi.

- Theo dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01, 02, 03, 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02/2/2021 về việc quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông thì nếu áp dụng bảng lương mới hệ số lương giáo viên vẫn được đảm bảo ở mức bằng và cao hơn so với hiện hành, cụ thể:

  • Giáo viên tiểu học, trung học cơ sở khi chuyển từ hạng II cũ sang hạng II mới được chuyển xếp lương từ viên chức loại A1 [2,34] sang A2.2 [4,0].
  • Những giáo viên đang ở hệ số lương 3,33 - 3,66 - 3,99 đều được chuyển xếp vào hệ số lương 4,0 nếu như họ được chuyển từ hạng II cũ sang hạng II mới.
  • Đối với giáo viên trẻ khi đạt hệ số lương 3,33, đạt giáo viên hạng II thì cũng được chuyển lên 4,0.
  • Những giáo viên có thâm niên cao, đã đạt trần hệ số lương 4,98, nếu áp dụng theo bảng lương mới sẽ tiếp tục được tăng bậc lương đến hệ số lương là 6,38 [cao hơn mức trần hiện hành là 1,4] .
  • Nếu giáo viên phải xuống hạng [từ hạng II xuống hạng III] thì hệ số lương vẫn được đảm bảo như hiện nay và có hệ số từ 2,34 đến 4,98.

- Về các loại phụ cấp, mức phụ cấp mới nhất cho giáo viên từ năm 2022, tham khảo bài viết TẠI ĐÂY

- Dự thảo bảng lương mới cho giáo viên các cấp theo chính sách cải cách tiền lương thì hiện chưa có./.

Minh Hùng [Tổng hợp]

Tham khảo: Cách tính lương, phụ cấp giáo viên từ 01/7/2021

Video liên quan

Chủ Đề