Giải bài tập Sinh 12 Bài 12 trang 53

Để giúp bạn học tốt môn Sinh học 12, phần dưới là danh sách các bài Giải bài tập Sinh học 12 Bài 12 [ngắn nhất]: Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân.

Đề bài

Nêu các đặc điểm di truyền của tính trạng do gen nằm trên NST X quy định.

Video hướng dẫn giải

Lời giải chi tiết

1. Đối với các gen nằm trên đoạn tương đồng của NST giới tính thì di truyền tuân theo các quy luật của gen trên NST thường [sự di truyền giả NST thường].

2. Đối với các gen nằm trên vùng không tương đồng.

* Gen nằm trên đoạn không tương đồng của NST X

- Di truyền theo quy luật chéo. Ví dụ: gen lặn trên NST giới tính X của bố được di truyền cho con gái, sau đó được biểu hiện ở cháu trai.

- Kết quả lai thuận nghịch là khác nhau, có lúc tỉ lệ đều ở 2 giới, có lúc khác nhau ở 2 giới.

VD: XAXa [mẹ] × XAY [bố] →XaY : con trai bị bệnh [nhận alen gây bệnh từ mẹ]

Loigiaihay.com

Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân

Lý thuyết Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân Sách giáo khoa Sinh học 12 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu

Xem chi tiết

1. Giải bài 1 trang 53 SGK Sinh học 12

Nêu các đặc điểm di truyền của tính trạng do gen nằm trên NST X quy định.

Phương pháp giải

Liên kết gen và Phân li độc lập có sự khác biệt về tỷ lệ kiểu hình đời con.

Hướng dẫn giải

- Đối với các gen nằm trên đoạn tương đồng của NST giới tính thì di truyền tuân theo các quy luật của gen trên NST thường [sự di truyền giả NST thường].

- Đối với các gen nằm trên vùng không tương đồng: Gen nằm trên đoạn không tương đồng của NST X

  • Di truyền theo quy luật chéo. Ví dụ: gen lặn trên NST giới tính X của bố được di truyền cho con gái, sau đó được biểu hiện ở cháu trai.
  • Kết quả lai thuận nghịch là khác nhau, có lúc tỉ lệ đều ở 2 giới, có lúc khác nhau ở 2 giới.
  • VD: XAXa [mẹ] × XAY [bố] →XaY : con trai bị bệnh [nhận alen gây bệnh từ mẹ]

2. Giải bài 2 trang 53 SGK Sinh học 12

Bệnh mù màu đỏ - xanh lục ở người là do 1 gen lặn nằm trên NST X quy định. Một phụ nữ bình thường có em trai bị bệnh mù màu lấy 1 người chồng bình thường. Nếu cặp vợ chồng này sinh ra được 1 người con trai thì xác suất để người con trai đó bị mù màu là bao nhiêu. Biết rằng bố mẹ của cặp vợ chồng này không bị bệnh.

2.1. Phương pháp giải

Bệnh mù màu là do alen lặn trên vùng không tương đồng của NST X quy định sẽ di truyền chéo [mẹ sang con trai]

Hướng dẫn giải

- Quy ước gen : A- Bình thường; a – bị mù màu. Gen nằm trên NST X không có alen tương đồng trên Y

- Người vợ bình thường có em trai bị mù màu mà bố mẹ bình thường thì mẹ mang alen gây bệnh.

  • Kiểu gen của người vợ là: \[\frac{1}{2}\] XAXA :  \[\frac{1}{2}\] XAXa
  • Ta có: tỷ lệ alen người vợ là: \[\frac{3}{4}\] XA : \[\frac{1}{4}\] Xa
  • Người chồng cho alen Y để sinh con trai, do đó xác suất người con trai đó bị mù màu là 

3. Giải bài 3 trang 53 SGK Sinh học 12

Làm thế nào để biết được một bệnh nào đó [ở người] là do gen lặn nằm trên NST giới tính X hay do gen trên NST thường quy định?

Phương pháp giải

Ở người không thể tiến hành các phép lai, chỉ có thể nghiên cứu bằng phả hệ.

Hướng dẫn giải

Có thể theo dõi phả hệ để biết được bệnh di truyền do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường hay trên nhiễm sắc thể X quy định nhờ đặc điểm của sự di truyền liên kết với giới tính. Đó là: Gen trên NST X có sự di truyền chéo, mẹ truyền gen bệnh cho con trai, bố truyền gen bệnh cho con gái.

4. Giải bài 4 trang 54 SGK Sinh học 12

Nêu đặc điểm di truyền của gen ngoài nhân. Làm thế nào để biết được tính trạng nào đó là do gen trong nhân hay gen nằm ngoài nhân quy định?

Phương pháp giải

Xem lại di truyền ngoài nhân. đặc điểm di truyền của gen ngoài nhân.

Hướng dẫn giải

- Đặc điểm của di truyền ngoài nhân:

  • Lai thuận và lai nghịch cho kết quả khác nhau, biểu hiện kiểu hình ở đời con theo dòng mẹ.
  • Trong di truyền qua tế bào chất, vai trò chủ yếu thuộc về tế bào chất của tế bào sinh dục cái.
  • Các tính trạng di truyền qua tế bào chất không tuân theo các định luật của thuyết di truyền NST vì tế bào chất không được phân đều cho các tế bào con theo quy luật di truyền chặt chẽ như gen nhân.
  • Các tính trạng di truyền qua tế bào chất được truyền theo dòng mẹ, nhưng không phải tất cả các tính trạng di truyền theo mẹ đều liên quan với các gen trong tế bào chất.
  • Tế bào là một đơn vị di truyền trong đó nhân đóng vai trò chính, nhưng tế bào chất cũng đóng vai trò nhất định. Hai hệ thống di truyền qua NST và di truyền ngoài NST tác động qua lại lẫn nhau, đảm bảo cho sự tồn tại. sinh trưởng và phát triển của cơ thể.

- Phân biệt qua các đặc điểm sau:

5. Giải bài 5 trang 54 SGK Sinh học 12

Nếu kết quả của phép lai thuận và phép lai nghịch mà khác nhau ở 2 giới [ở loài có cơ chế xác định giới tính kiểu XX - XY] thì kết luận nào được rút ra ở dưới đây là đúng?

A. Gen quy định tính trạng nằm ở NST giới tính X.

B. Gen quy định tính trạng nằm trong ti thể.

D. Gen quy định tính trạng nằm trên NST Y.

D. Không có kết luận nào nêu trên là đúng.

Phương pháp giải

  • Xem lại di truyền liên kết với giới tính.
  • Kết quả của phép lai thuận và phép lai nghịch [ở loài có cơ chế xác định giới tính kiểu XX - XY]

Hướng dẫn giải

  • Chưa thể xác định được gen nằm trên NST X hay Y
  • Ý C sai vì nếu là di truyền theo tế bào chất thì kiểu hình đời con là giống nhau và giống cơ thể mẹ.

Chọn D

Ngày:13/07/2020 Chia sẻ bởi:Nhi

1. Nhiễm sắc thể giới tính và cơ chế tế bào học xác định giới tính bằng NST.

a. NST giới tính

- NST giới tính là loại NST có chứa gen qui định giới tính và các gen khác.

- Mỗi NST giới tính có 2 đoạn:

+ Đoạn không tơng đồng chứa các gen đặc trưng cho từng NST.

+ Đoạn tương đồng chứa các lôcút gen giống nhau.

b. Một số cơ chế tế bào học xác định giới tính bằng NST

- Kiểu XX và XY:

+ Ở người, động vật có vú, ruồi giấm, cây gai, cây chua me: con cái XX, con đực XY.

+ ở chim, ếch nhái, bò sát, bướm: con cái XY, con đực XX.

- Kiểu XX và XO:

+ châu chấu, rệp, bọ xít: con cái XX, con đực XO.

+ Bọ nhậy: con cái XO, con đực XX.

2. Di truyền liên kết với giới tính

a. Gen trên NST X

- Thí nghiệm:

- Giải thích:

+ Gen qui định tính trạng màu mắt chỉ có trên NST X mà không có trên NST Y.

+ Cá thể đực XY chỉ cần 1 alen mằn trên X đã biểu hiện ra kiểu hình.

- Kết luận: Gen trên NST X di truyền theo qui luật di truyền chéo: Ông ngoại [P] → con gái [F1] → Cháu trai [F2]

- Sơ đồ lai:

b. Gen trên NST Y

- Thường NST Y ở các loài chứa ít gen.

- Gen ở đoạn không tương đồng trên NST Y thì tính trạng do gen này qui định chỉ được biểu hiện ở 1 giới.

- Gen nằm trên NST Y di truyền thẳng.

c. Ý nghĩa của di truyền liên kết giới tính

- Trong thực tiễn sản xuất người ta dựa vào những tính trạng liên kết với giới tính để sớm phân biệt đực cái, điều chỉnh tỉ lệ đực cái theo mục tiêu sản xuất..

II. DI TRUYỀN NGOÀI NHÂN.

- Thí nghiệm của Coren 1909 với 2 phép lai thuận nghịch trên đối tượng cây hoa phấn.

- Nhận xét: Kết quả của 2 phép lai thuận nghịch là khác nhau, F1 có kiểu hình giống mẹ.

- Giải thích: Khi thụ tinh, giao tử đực chỉ truyền nhân mà hầu như không truyền tế bào chất cho trứng, do vậy các gen nằm trong tế bào chất [trong ti thể hoặc trong lục lạp] chỉ được mẹ truyền cho qua tế bào chất của trứng.

- Kết luận: Tính trạng di truyền ngoài nhân di truyền theo dòng mẹ [không theo QLDT]

Video liên quan

Chủ Đề