Dưỡng tâm an thần là thuốc gì

Dưỡng tâm an thần ĐDV là thuốc gì?

Dưỡng tâm an thần ĐDV là thuốc do Công ty cổ phần Dược phẩm Việt sản xuất. Thuốc hiện đang nhận được sự tin dùng của nhiều y, bác sĩ trong việc điều trị. Thuốc Dưỡng tâm an thần ĐDV được bào chế ở dạng viên nang cứng, được đăng ký lưu hành với số VD-35156-21.

Thành phần

  • Cao đặc hỗn hợp dược liệu 315mg tương đương với 3150mg dược liệu, bao gồm:
    • Bình vôi: 1200mg,
    • Lá sen: 650mg,
    • Lá vông: 500mg,
    • Lạc tiên: 650mg,
    • Tâm sen: 150mg.

Tác dụng của Dưỡng tâm an thần ĐDV

  • Dưỡng tâm an thần.

Hướng dẫn sử dụng

Liều dùng:

  • Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, theo hướng dẫn in trên bao bì sản phẩm hoặc theo tờ hướng dẫn kèm theo.

Cách dùng:

  • Thuốc dùng bằng đường uống.

Chống chỉ định

  • Không dùng thuốc cho các trường hợp:
    • Chống chỉ định sử dụng thuốc cho người mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng phụ của Dưỡng tâm an thần ĐDV

  • Thông tin về tác dụng phụ của thuốc đang được cập nhật.

Cảnh báo khi sử dụng Dưỡng tâm an thần ĐDV

Khi dùng thuốc cần lưu ý những điểm sau:

  • Dùng đúng theo chỉ định của bác sĩ.
  • Không dùng quá liều được chỉ định.
  • Không dùng thuốc khi thấy có dấu hiệu hư hỏng hoặc khi đã hết hạn sử dụng.

Tương tác

Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác:

  • Tương tác của thuốc với các loại thuốc hay hoạt chất khác hiện đang được cập nhật.

Cách bảo quản Dưỡng tâm an thần ĐDV

  • Bảo quản nơi mát, nhiệt độ dưới 30°C.
  • Để thuốc Dưỡng tâm an thần ĐDV xa tầm với của trẻ em.

Nguồn: https://dichvucong.dav.gov.vn/congbogiathuoc/index

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin hiện tại và phù hợp nhất. Tuy nhiên, vì thuốc tương tác khác nhau ở mỗi người, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin này bao gồm tất cả các tương tác có thể. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.

Mất ngủ và huyết áp cao dễ trở thành một vòng luẩn quẩn khó dứt.Trong khi đó, người ít ngủ, mất ngủ kéo dài có nguy cơ đột quỵ tăng tới 83% so với ngủ đủ giấc. Trong bài thuốc hạ áp thường phối hợp với các vị an thần. Bài viết xin giới thiệu một số vị thuốc nam dưỡng tâm an thần thường được phối hợp trong bài thuốc hạ áp.

Thuốc an thần là những thuốc có tác dụng dưỡng tâm, an thần, bình can, tiềm dương. Thuốc dùng trong các trường hợp âm hư, huyết hư, tỳ hư không nuôi dưỡng được tâm, nên tâm không tàng thần, hoặc âm hư không nuôi dưỡng được can âm, can dương vượng lên, khiến thần chí không ổn định.

1.Toan táo nhân: Dùng nhân hạt của cây Táo chua (Ziziphus mauritiana Lamk.), họ Táo ta (Rhamnaceae).

Hạt hình tròn dẹt hay hình trứng dẹt có một đầu hơi nhọn, một mặt gần như phẳng, một mặt khum hình thấu kính, dài 5 - 8mm, rộng 4 - 6mm, dày 1 - 2mm, ở đầu nhọn có rốn hạt hơi lõm xuống, màu nâu thẫm. Mặt ngoài màu nâu đỏ hay nâu vàng, đôi khi có màu nâu thẫm. Chất mềm, dễ cắt ngang.

Dưỡng tâm an thần là thuốc gì
Cây Táo chua

Thu hoạch quả táo chua chín từ cuối thu đến đầu đông, loại bỏ thịt quả, lấy hạch cứng rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, xay bỏ vỏ hạch cứng, sàng lấy nhân hạch, phơi hoặc sấy khô.

Tác dụng: dưỡng tâm an thần, bổ can đởm, liễm hãn. Trị âm huyết không đủ, tâm thần bất an, tim đập hồi hộp, mất ngủ, chóng mặt. Liều dùng: 3 - 6g (Sinh táo nhân), 4 - 12g (Hắc táo nhân)

2. Bá tử nhân: Là hạt trong “nón cái” già (còn gọi là “quả”) được phơi hay sấy khô của cây Trắc bá (Platycladus orientalis (L.) Franco), họ Hoàng đàn (Cupressaceae).

Hạt hình trứng dài hoặc bầu dục hẹp, dài 4 - 7mm, đường kính 1,5 - 3 mm. Mặt ngoài màu trắng vàng nhạt hoặc màu vàng nâu nhạt, có phủ một vỏ lụa dạng màng, đỉnh hơi nhọn, có một điểm nhỏ màu nâu thẫm, đáy tròn tù. Chất mềm, nhiều dầu.Mùi thơm nhẹ, vị nhạt.

Dưỡng tâm an thần là thuốc gì
Bá tử nhân

Chủ trị: an thần dưỡng khí, bổ tâm tỳ, nhuận huyết bổ huyết, nhuận trường; Dưỡng tâm, an thần: dùng trị chứng tâm phiền hồi hộp, ra nhiều mồ hôi, mất ngủ, hay chiêm bao, hay quên, phối hợp với Táo nhân, Viễn chí. Liều dùng: 4 - 12g. Khi dùng sao qua.

3. Vông nem (Hải đồng): Folium Erythrinae. Lá đã phơi khô của cây Vông nem (Erythrina variegata L.), họ Đậu (Fabaceae).

Lá có cuống dài gồm ba lá chét.Mỗi lá chét hình gần như ba cạnh, đầu lá thuôn nhọn, đáy vát tròn, mép lá nguyên, mặt lá nhẵn. Mỗi lá chét dài 6 - 13 cm, rộng 6 - 15 cm. Lá chét giữa thường có chiều rộng lớn hơn chiều dài, lá khô có màu lục xám, nhăn nheo, nhàu nát. Thường được cắt bỏ cuống hoặc để cuống dài dưới 1 cm. Alkaloid erythrin trong lá và thân Vông nem làm giảm hoạt động của thần kinh trung ương, hạ huyết áp.

Mất ngủ kéo dài có nguy cơ đột quỵ tăng tới 83% so với ngủ đủ giấc

Lá Vông nem có tác dụng ức chế thần kinh trung ương, hạ nhiệt độ, hạ huyết áp. Chủ trị: an thần, thông kinh hoạt lạc, tiêu độc, khu phong trừ thấp. Liều dùng: lá, vỏ 8 - 16g, hạt 3 - 6g.

4. Lạc tiên (nhãn lồng, chùm bao, hồng tiên): Herba Passiflorae foetidae. Phần trên mặt đất đă phơi hoặc sấy khô của cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.), họ Lạc tiên (Passifloraceae).

Đoạn thân rỗng, dài khoảng 5 cm, mang tua cuốn và lá, có thể có lẫn hoa và quả. Thân và lá có nhiều lông. Cuống lá dài 3 - 4 cm. Phiến lá mỏng màu lục hay hơi vàng nâu, dài và rộng khoảng 7 - 10 cm, chia thành 3 thuỳ rộng, đầu nhọn. Mép lá có răng cưa nông, gốc lá hình tim. Lá kèm hình vẩy phát triển thành sợi mang lông tiết đa bào, tua cuốn ở nách lá.

Chủ trị: dưỡng tâm an thần, thanh can giải nhiệt; Dưỡng tâm an thần: dùng trong bệnh tim hồi hộp, tâm phiền, mất ngủ. Dùng lá nấu canh ăn hoặc sắc riêng hoặc phối hợp với lá Sen, lá Vông. Liều dùng: 8 - 16g

5. Bình vôi (Ngải tượng): Radix Stephaniae. Dùng phần gốc thân phình ra thành củ đã cạo bỏ vỏ đen ở ngoài hoặc thái thành miếng phơi hay sấy khô của cây Bình vôi (Stephania glabra (Roxb.)Miers) hoặc một số loài Bình vôi khác có chứa L-tetrahydropalmatin, họ Tiết dê (Menispermaceae).

Phần gốc thân phát triển thành củ to, có củ rất to, hình dáng thay đổi tùy theo nơi củ phát triển. Vỏ ngoài màu nâu đen, khi cạo vỏ ngoài có màu trắng xám.Hoặc đã thái thành miếng to, nhỏkhông đều, có màu trắng xám, vị đắng. Cây bình vôi có Rotundin ít độc, có tác dụng trấn kinh rõ rệt, điều hòa hô hấp, hạ huyết áp, an thần, gây ngủ, chống co giật. Roemerin (alkaloid mới phát hiện trong Bình vôi) có tác dụng gây tê niêm mạc.

Chủ trị: an thần, kiện vị, tiêu độc. An thần: dùng trong trường hợp suy nhược thần kinh dẫn đến mất ngủ hoặc động kinh, điên giản, phối hợp Câu đằng. Liều dùng: 4 - 12g dưới dạng sắc hay bột.

6. Liên tâm: Embryo Nelumbinis: Tâm sen là cây mầm lấy từ hạt cây Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.), họ Sen (Nelumbonaceae).

Tâm sen dài khoảng 1cm, rộng khoảng 0,1cm, phần trên là chồi mầm màu lục sẫm, gồm 4 lá non gấp vào trong. Phần dưới là rễ và thân mầm hình trụ màu vàng nhạt, mặt cắt ngang có nhiều lỗ hổng (xem bằng kính lúp).

Liên tâm có Nelumbin vị rất đắng tác dụng trấn tĩnh, bình tĩnh dục tính. Dịch chiết Liên tâm có tác dụng cường tim, hạ huyết áp. Liều dùng: 2 - 4g

7. Liên diệp: Folium Nelumbinis: Lá bánh tẻ đã bỏ cuống, phơi hoặc sấy khô của cây Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.), họ Sen (Nelumbonaceae).

Dưỡng tâm an thần là thuốc gì
Liên diệp

Lá nguyên tròn, nhăn nheo, nhàu nát, đường kính 30 - 60cm, mặt trên màu lục tro, hơi nháp, mặt dưới màu lục nâu nhẵn bóng, mép nguyên, ở giữa lá có vết tích của cuống lá lồi lên màu nâu. Lá có từ 17 - 23 gân toả tròn hình nan hoa. Gân lồi về phía mặt dưới lá.Lá giòn, dễ vụn nát, có mùi thơm.

Nelumbin vị rất đắng có tác dụng trấn tĩnh, bình tỉnh dục tính. Liều dùng: 15 - 20g.

8.Viễn chí: Radix Polygalae: Rễ phơi hay sấy khô của cây Viễn chí lá nhỏ (Polygala tenuifolia Willd.) hay cây Viễn chí Xiberi tức viễn chí lá trứng (Polygala sibirica L.), họ Viễn chí (Polygalaceae).

Rễ đã bỏ lõi gỗ hình ống hoặc từng mảnh, thường cong queo, dài 5 - 15cm, đường kính 0,3 - 0,8cm, đầu rễ có khi còn sót phần gốc thân, mặt ngoài màu xám hoặc xám tro, có những nếp nhăn và đường nứt ngang, các vết nhăn dọc nhỏ, vết rễ nhánh như núm nhỏ. Mặt cắt ngang có lớp vỏ màu nâu nhạt, ruột rỗng (đã bỏ gỗ).Đối với rễ chưa bỏ lõi gỗ, khi cắt ngang thấy lớp gỗ trắng xám và có chỗ rách.Lớp vỏ dễ tách khỏi gỗ.Vị đắng, hơi cay, kích thích khi nhấm.

Viễn chí có tác dụng trừ đờm rất tốt, phần lõi không tác dụng. Dịch chiết acid gây co bóp tử cung của chó, mèo trên tử cung nguyên vẹn hay cô lập, có thai hay không có thai. Vỏ rễ có tác dụng làm tan máu. Vỏ và lõi có tác dụng an thần, chống co giật.

Chủ trị: định tâm, an thần, ích trí, tán uất hóa đờm, tiêu ung thũng; An thần, ích trí: dùng trong trường hợp tâm thần bất an do tâm huyết kém, mất ngủ, hay quên, chóng mặt, tinh thần thất thường, có thể phối hợp với Táo nhân. Liều dùng: 8 - 12g

9. Thảo quyết minh: Semen Cassiae torae. Hạt già đã phơi hay sấy khô của cây Thảo quyết minh còn gọi là Quyết minh, Muồng (Senna tora (L.) Roxb.; Syn. Cassia tora L.), họ Đậu (Fabaceae).

Hạt hình trụ, đôi khi hình tháp, hai đầu vát chéo, dài 3 - 6mm, rộng 1 - 2,5mm. Mặt ngoài màu nâu nhạt hay lục nâu, bóng. Bốn cạnh bên thường nổi rõ thành đường gờ, một đường gờ nhô lên thành ngấn.Thể chất cứng, khó tán vỡ. Cắt ngang thấy nội nhũ màu xám trắng hay vàng nhạt, lá mầm màu vàng hay nâu nhạt. Không mùi, vị hơi đắng.

Dưỡng tâm an thần là thuốc gì
Cây Thảo quyết minh

Chủ trị: thanh can hỏa, ích thận, trừ phong nhiệt; Thanh can minh mục, giải uất nhiệt tại kinh can: dùng trị đau mắt đỏ, sợ ánh sáng, nhiều nước mắt, làm sáng mắt khi mắt bị mờ, ngoài ra còn dùng khi can hỏa dẫn đến đau đầu; Bình can hạ áp: dùng trong bệnh cao huyết áp, phối hợp Cúc hoa, hoa Hoè; An thần: dùng khi thần kinh căng thẳng dẫn đến mất ngủ, phối hợp Táo nhân, lá Vông. Liều dùng: 20 - 40g.

10. Phục thần: Poria: Dùng nấm ký sinh rễ cây Thông Poria cocos (Schw.) Wolf. Họ Nấm lỗ Polyporaceae.Phục thần là phần nấm có lõi gỗ, rễ Thông xuyên qua. Chủ trị: an thần định chí, dùng khi tâm thần bất an, tim loạn nhịp, hồi hộp, mất ngủ, hay quên. Liều dùng: 4 - 12g

Lưu ý: Có nhiều thuốc an thần mà việc chọn lựa sẽ tùy theo vào sự chỉ định điều trị. Chỉ có thầy thuốc là người am hiểu mới chọn thuốc thích hợp. Trong điều trị, người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ đúng liệu trình dùng thuốc do bác sĩ chỉ định.

Thuốc dưỡng tâm an thần uống như thế nào?

Cách dùng Thuốc Dưỡng Tâm An Thần.

Cách dùng. Uống mỗi lần 2 – 5 viên..

Liều dùng. Người lớn: Mỗi lần uống 3 - 5 viên, mỗi ngày uống 2 lần sau bữa ăn trưa và tối. ... .

Làm gì khi dùng quá liều? Chưa có trường hợp quá liều nào được báo cáo. ... .

Làm gì khi quên 1 liều? Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt..

Thuốc ngủ và thuốc an thần khác nhau như thế nào?

Thuốc an thần - gây ngủ là thuốc ức chế thần kinh trung ương. Thuốc an thần có tác dụng giảm lo lắng, bồn chồn. Thuốc ngủ tạo ra trạng thái buồn ngủ và duy trì giấc ngủ tương tự như giấc ngủ sinh lý. Ở liều thấp, thuốc có tác dụng an thần, liều trung bình gây ngủ, liều cao gây mê, liều độc sẽ gây hôn mê và chết.

Uống thuốc an thần có ảnh hưởng gì không?

Ở liều thấp, thuốc làm giảm bớt căng thẳng lo lắng, nhưng khi liều dùng càng cao thì có thể gặp phải một số tác dụng có hại như: nhìn mờ, thở chậm, nói ngọng, giảm nhận thức. Quá liều thuốc an thần có thể gây ra hôn mê, mất ý thức và tử vong. Đặc biệt là trẻ em hoặc người cao tuổi.

Thuốc an thần bổ tấm giá bao nhiêu?

An Thần Bổ Tâm Fito giá bao nhiêu? Giá bán có thể khác nhau ở một số nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện. Giá sản phẩm có thể dao động từ 55.000 – 70.000 VNĐ/hộp 40 viên nang.