Điểm cộng đại học khu vực 2 năm 2022

Vừa qua, Bộ GD&ĐT công bố dự thảo Quy chế tuyển sinh đại học năm 2022. Trong đó quy định một số điểm mới so với các năm trước, nhất là quy định về điểm ưu tiên.

Điểm cộng đại học khu vực 2 năm 2022

Dự kiến điểm cộng ưu tiên khu vực chỉ áp dụng cho năm thí sinh tốt nghiệp THPT

Điều chỉnh quy định về điểm ưu tiên

Cụ thể, Bộ GD&ĐT điều chỉnh nội dung liên quan tới điểm ưu tiên khu vực. Theo đó, mức điểm cộng ưu tiên giữ nguyên (khu vực 1 (KV1) là 0,75 điểm, khu vực 2 nông thôn (KV2-NT) là 0,5 điểm và khu vực 2 (KV2) là 0,25 điểm).

Điểm cộng đại học khu vực 2 năm 2022

Tuy nhiên thí sinh cần lưu ý một nội dung quan trọng, đó là điểm cộng ưu tiên khu vực dự kiến chỉ áp dụng cho năm thí sinh tốt nghiệp THPT (hoặc trung cấp). Trong trường hợp thí sinh đã tốt nghiệp THPT, nếu thi lại để lấy kết quả xét tuyển đại học, cao đẳng sẽ không được tính điểm ưu tiên khu vực (như khu vực 3).

Về nguyện vọng xét tuyển

Những thay đổi mà bộ GD&ĐT thông tin trước đây cũng được đưa vào dự thảo quy chế như lọc ảo tất cả các phương thức trong 1 lần, đăng ký nguyện vọng sau khi biết điểm thi tốt nghiệp THPT.

Bộ GD&ĐT yêu cầu các trường phải có căn cứ và lộ trình hợp lý khi bổ sung phương thức, tổ hợp xét tuyển mới, chỉ tiêu phương thức, tổ hợp sử dụng trong năm trước không giảm quá 30% chỉ tiêu của ngành, CTĐT.

Cũng theo đó, các trường không được sử dụng quá 4 tổ hợp xét tuyển cho một ngành, một chương trình đào tạo (trừ trường hợp các tổ hợp môn chỉ khác nhau ở môn ngoại ngữ)

Các thí sinh dự tuyển đào tạo chính quy đợt 1 (bao gồm cả những thí sinh đã dự tuyển theo kế hoạch xét tuyển sớm của cơ sở đào tạo) thực hiện đăng ký xét tuyển trên hệ thống (qua Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia) theo kế hoạch chung và hướng dẫn của Bộ..

Theo đó, thí sinh được đăng ký nguyện vọng vào nhiều ngành, nhiều trường khác nhau, không hạn chế số nguyện vọng, các nguyện vọng được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp. Trong trường hợp thí sinh có nhiều nguyện vọng đủ điều kiện trúng tuyển thì chỉ được công nhận trúng tuyển, gọi nhập học theo nguyện vọng cao nhất.

Thí sinh thể hiện nguyện vọng thông qua các lựa chọn trên phiếu đăng ký (theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT) như sau: thứ tự ưu tiên của nguyện vọng (số 1 thể hiện nguyện vọng cao nhất); lựa chọn về cơ sở đào tạo, đơn vị tuyển sinh (mã trường); lựa chọn ngành, nhóm ngành, chương trình đào tạo và phương thức tuyển sinh (mã ngành); lựa chọn tổ hợp xét tuyển (mã tổ hợp) đối với phương thức xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi theo môn thi, hoặc phương thức xét tuyển dựa trên kết quả học tập các môn học THPT.

Quy định về việc xác nhận nhập học của thí sinh

Năm nay, các trường không được yêu cầu thí sinh xác nhận nhập học sớm hơn lịch trình chung của Bộ, mà chỉ được phép công bố và tải danh sách thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển lên hệ thống trước khi diễn ra kỳ thi tốt nghiệp THPT.

Ví dụ: thí sinh A đã trúng tuyển theo phương thức xét học bạ vào ngành Kế toán của trường B. Nhưng sau khi thi tốt nghiệp THPT, nếu A cảm thấy thích ngành khác hoặc có khả năng trúng tuyển ngành khác bằng điểm thi tốt nghiệp, em phải đặt các nguyện vọng mới ở thứ tự ưu tiên cao hơn ngành Kế toán. Còn nếu vẫn thích học ngành Kế toán của trường B, em phải đăng ký ngành này ở nguyện vọng một.

Các thí sinh trúng tuyển theo phương thức tuyển thẳng có thể các nhận nhập học sớm nếu đủ điều kiện, hoặc theo kế hoạch chung như những thí sinh khác. Nhà trường không được bắt buộc thí sinh xác nhận nhấp học sớm. Khi chưa thực hiện xác nhận nhập học, các em vẫn có thể đăng ký xét tuyển trên hệ thống chung và có thêm cơ hội trúng tuyển như những thí sinh khác.

Ngoài ra, việc xác nhận nhập học của thí sinh phải được thực hiện bằng hình thức trực tuyến trên hệ thống.

Nếu cơ sở đào tạo quy định thí sinh xác nhận nhập học bằng hình thích khác (qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại cơ sở đào tạo hoặc có thể kết hợp trong quy trình nhập học), cơ sơ đào tạo phải thực hiện xác nhận nhập học cho thí sinh trên hệ thống.

Trường hợp trong thời hạn quy định mà thí sinh không xác nhận nhập học:

– Nếu không có lý do chính đáng thì coi như thí sinh từ chối nhập học và cơ sở đào tạo có quyền không tiếp nhận;

– Nếu do sai sót, nhầm lẫn của cá nhân, tổ chức thực hiện công tác tuyển sinh hoặc cá nhân thí sinh gây ra cơ sở đào tạo chủ động phối hợp với các cá nhân, tổ chức liên quan xem xét các minh chứng và quyết định việc tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau.

– Nếu do ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên, cơ sở đào tạo xem xét quyết định tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau;

Ngoài ra, thí sinh đã xác nhận nhập học tại một cơ sở đào tạo sẽ không được tham gia xét tuyển ở nơi khác, hay ở các đợt xét tuyển bổ sung, trừ trường hợp có sự cho phép của cơ sở đào tạo.

Chi tiết dự thảo quy chế tuyển sinh:

Bộ GD&ĐT: Một số yêu cầu mới đối với phương thức xét học bạ năm 2022

Tốt nghiệp THPT 2022 Tuyển sinh 2022

Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định như sau:

     Khu vực 1 (KV1): Cộng ưu tiên 0,75 điểm
Khu vực 1 là các xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành tương ứng với thời gian học THPT hoặc trung cấp của thí sinh; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

     Khu vực 2 (KV2): Cộng ưu tiên 0,25 điểm
Khu vực 2 là các thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã, huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương (trừ các xã thuộc KV1).

     Khu vực 2 nông thôn (KV2-NT): Cộng ưu tiên 0,5 điểm
Khu vực 2 nông thôn bao gồm các địa phương không thuộc KV1, KV2, KV3.

     Khu vực 3: Không được công điểm ưu tiên
Khu vực 3 là các quận nội thành của thành phố trực thuộc trung ương.

Thông tin chi tiết:

Điểm cộng đại học khu vực 2 năm 2022

Điểm cộng đại học khu vực 2 năm 2022
Ảnh: THUỶ NGUYÊN

Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phân chia các khu vực tuyển sinh gồm: Khu vực 1 (KV1) là các xã khu vực I, II, III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Khu vực 2 nông thôn (KV2-NT) gồm các địa phương không thuộc KV1, KV2, KV3.

Khu vực 2 (KV2) gồm các thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã, huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc Trung ương (trừ các xã thuộc KV1).

Khu vực 3 (KV3) các quận nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương.

Mức điểm ưu tiên trong tuyển sinh đại học theo các khu vực như sau: KV1 cộng 0,75 điểm; KV2-NT cộng 0,5 điểm; KV2 cộng 0,25 điểm; KV3: không được tính điểm ưu tiên.

Khu vực tuyển sinh của mỗi thí sinh được xác định theo địa điểm trường mà thí sinh đã học lâu nhất trong thời gian học cấp THPT (hoặc trung cấp); nếu thời gian học (dài nhất) tại các khu vực tương đương nhau thì xác định theo khu vực của trường mà thí sinh theo học sau cùng.

Bộ Giáo dục và Đào tạo cho biết, tiếp thu ý kiến của các bên liên quan trong quá trình xây dựng và hoàn thiện dự thảo Quy chế tuyển sinh, để bảo đảm công bằng và quyền lợi của thí sinh trên mặt bằng chung của toàn hệ thống, Quy chế quy định từ năm 2023, thí sinh được hưởng chính sách ưu tiên khu vực theo quy định trong năm tốt nghiệp THPT (hoặc trung cấp) và một năm kế tiếp để xét tuyển vào đại học, cao đẳng.

  • Điểm cộng đại học khu vực 2 năm 2022
    Bốn nhóm đối tượng được xét tuyển thẳng vào đại học năm 2022

Khi thi đại học một trong những nội dung được rất nhiều thí sinh và bậc phụ huynh quan tâm đó là điểm cộng của khu vực. Vậy Khu vực 2 được cộng bao nhiêu điểm?

Đối tượng ưu tiên là gì?

Đối tượng ưu tiên là những đối tượng thuộc nhóm ưu tiên sẽ được cộng điểm khi xét tuyển vào đại học. Theo quy định của Bộ giáo dục đào tạo.

Nhóm đối tượng ưu tiên trong xét tuyển Đại học được phân chia cụ thể:

Nhóm ưu tiên 1 

– Đối tượng 01: Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú (trong thời gian học THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại Khu vực 1 quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;

– Đối tượng 02: Công nhân trực tiếp sản xuất đã làm việc liên tục 5 năm trở lên, trong đó có ít nhất 2 năm là chiến sĩ thi đua được cấp tỉnh trở lên công nhận và cấp bằng khen;

– Đối tượng 03:

+ Thương binh, bệnh binh, người có “Giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như thương binh”;

+ Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại Khu vực 1;

+ Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên;

+ Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân đã xuất ngũ, được công nhận hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định;

+ Các đối tượng ưu tiên quy định tại điểm i, k, l, m khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ưu đãi người có công với cách mạng;

– Đối tượng 04:

+ Con liệt sĩ;

+ Con thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

+ Con bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

+ Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động 81% trở lên;

+ Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh” mà người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh” bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên;

+ Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động;

+ Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hằng tháng;

Nhóm ưu tiên 2 

– Đối tượng 05:

+ Thanh niên xung phong tập trung được cử đi học;

+ Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ dưới 12 tháng ở Khu vực 1 và dưới 18 tháng ở khu vực khác;

+ Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn; Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng Dân quân tự vệ nòng cốt, Dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt từ 12 tháng trở lên, dự thi vào ngành Quân sự cơ sở. Thời hạn tối đa được hưởng ưu tiên là 18 tháng kể từ ngày ký quyết định xuất ngũ đến ngày dự thi hay ĐKXT;

– Đối tượng 06:

+ Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú ở ngoài khu vực đã quy định thuộc đối tượng 01;

+ Con thương binh, con bệnh binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%;

+ Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 81%;

+ Con của người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

+ Con của người có công giúp đỡ cách mạng;

– Đối tượng 07:

+ Người khuyết tật nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ GDĐT quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện.

Trước khi tìm hiểu về vấn đề Khu vực 2 được cộng bao nhiêu điểm? thì cần hiểu được khái niệm đối tượng ưu tiên theo quy định trên.

Khu vực 1, 2, 3 là gì?

Để hiểu được Khu vực 2 được cộng bao nhiêu điểm? thì cần hiểu được khu vực 1, 2, 3 là những khu vực nào như sau:

– Khu vực 1: Được cộng ưu tiên 0,75 điểm.

Khu vực 1 là các xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành tương ứng với thời gian học THPT hoặc trung cấp của thí sinh; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. 

– Khu vực 2: Được cộng ưu tiên 0,25 điểm.

Khu vực 2 là các thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã, huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương (trừ các xã thuộc KV1).

Khu vực 2 nông thôn: Được cộng ưu tiên 0,5 điểm.

Khu vực 2 nông thôn bao gồm các địa phương không thuộc KV1, KV2, KV3.

– Khu vực 3: Không được công điểm ưu tiên 

Khu vực 3 là các quận nội thành của thành phố trực thuộc trung ương. 

Từ nội dung phân tích ở trên hiểu được rằng Khu vực 2 là các thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã, huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương (trừ các xã thuộc KV1).

Khu vực 2 được cộng bao nhiêu điểm? Câu trả lời là Khu vực 2 được cộng ưu tiên 0,25 điểm, còn khu vực 2 nông thôn được công điểm ưu tiên là 0,5 điểm.