Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng nhân vật giao tiếp

Bài làm:

a. Nhân vật giao tiếp ở đây là những người nam, nữ thanh niên. (Nhân vật cô gái – không xuất hiện trực tiếp là chủ thể tiếp nhận trong văn bản)

b. Hoạt động giao tiếp này diễn ra vào một đêm trăng thanh. Khung cảnh này rất thích hợp để trao đổi tâm tình, những câu chuyện riêng tưc. Nhân vật anh nói về chuyện “Tre non đủ lá’’ và đặt vấn đề “nên chăng’’ tính chuyện “đan sàng’’.Cách nói này tế nhị để chàng trai  ướm hỏi  cô gái. Có ý kiến cho rằng Chàng trai ví tình cảm của hai người đã trưởng thành, đã sâu đậm nên tính chuyện hôn nhân.

d. Chuyện “tre non đủ lá” và chuyện “đan sàng” cũng giống như chuyện “trai lớn dựng vợ, gái lớn gả chồng”, vì thế cách nói của chàng trai phù hợp với nội dung và mục đích của cuộc giao tiếp. Cách nói này vừa có hình ảnh, vừa giàu sắc thái tình cảm lại vừa tế nhị nên dễ  làm rung động và dễ thuyết phục người nghe.

Câu hỏi Phân tích các nhân tố giao tiếp thể hiện trong câu ca dao sau: Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng/Tre non đủ lá đan sàng nên chăng? được trả lời bởi các giáo viên trường THPT chuyên Hà Nội – Amsterdam. Hy vọng sẽ giúp các em nắm được bài học một cách tốt nhất.

Đăng bởi: Hanoi1000.vn

Chuyên mục: Giáo dục

Câu hỏi:

Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng

Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?

- Đan sàng thiếp cũng xin vâng

Tre vừa đủ lá, non chăng hỡi chàng?

a,Cho biết thể thơ ? Phương thức biểu đạt

b,Ý nghĩa của 1 cụm từ/câu

c,Biện pháp tu từ ? Tác dụng ?

d,Nội dung văn bản

e. Nhân vật giao tiếp ở đây là những người thế nào?

f. Hoạt động giao tiếp này diễn ra vào thời điểm nào? Thời điểm đó thích hợp với những cuộc trò chuyện như thế nào?

g. Nhân vật anh nói vềđiều gì? Nhằm mục đích gì?
h. Cách nói của “anh” có phù hợp với nội dung và mục đích giao tiếp?

Lời giải:

a. Thể thơ: tự do

PTBĐ: biểu cảm

b.Ý nghĩa của 1 cụm từ "Tre non đủ lá": ý nói tre đã lớn, đã đủ lá và trưởng thành, không còn là những búp măng non nhỏ bé nữa. Đây là hình ảnh ẩn dụ ý nói cô gái đã đến tuổi trưởng thành và có đồng ý mở lòng để hẹn hò chuyện lứa đôi với chàng trai hay không.

c. Biện pháp tu từ: điệp từ "tre", "non", "đan sàng" => Tác dụng: làm câu thơ có nhịp điệu, tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời thơ.

Ẩn dụ: dùng hình ảnh tre non đủ lá để nói về sự trưởng thành của cô gái và ngỏ ý muốn hẹn hò của chàng trai.

d. Nội dung văn bản: những câu thơ nói về lời hỏi của chàng trai và lời đáp của cô gái. Chàng trai mượn những hình ảnh tự nhiên gần gũi để ví von về tình yêu lứa đôi của mình.

e. Nhân vật giao tiếp ở đây là những người nam, nữ thanh niên. (Nhân vật cô gái– không xuất hiện trực tiếp là chủ thể tiếp nhận trong văn bản)

f.Hoạt động giao tiếp này diễn ra vào một đêm trăng thanh. Khung cảnh này rất thích hợp để trao đổi tâm tình, những câu chuyện riêng tư
g. Nhân vật anh nói về chuyện “Tre non đủ lá’’ và đặt vấn đề “nên chăng’’ tính chuyện “đan sàng’’.Cách nói này tế nhị để chàng trai ướm hỏi cô gái. Có ý kiến cho rằng Chàng trai ví tình cảm của hai người đã trưởng thành, đã sâu đậm nên tính chuyện hôn nhân.

h. Chuyện “tre non đủ lá” và chuyện “đan sàng” cũng giống như chuyện “trai lớn dựng vợ, gái lớn gả chồng”, vì thế cách nói của chàng trai phù hợp với nội dung và mục đích của cuộc giao tiếp. Cách nói này vừa có hình ảnh, vừa giàu sắc thái tình cảm lại vừa tế nhị nên dễ làm rung động và dễ thuyết phục người nghe.

Phân tích đoạn thơ

Nước ta có một kho tàng văn học rất phong phú và đa dạng. bao gồm những câu hát giao duyên, những câu đối tỏ tình đầy lãng mạn nhưng mang đậm truyền thống dân quê của nước ta. Đây là nét đẹp truyền thống của nhân dân ta mang tính nhân văn sâu sắc. Trong đó có bài ca dao:

Đêm trăng thanh, anh mới hỏi nàng,

Tre non đủ lá, đan sàng nên chăng?

Đan sàng thiếp cũng xin vâng,

Tre vừa đủ lá, non chăng hỡi chàng?

Đây là một bài giao duyên rất hay về tình yêu đôi lứa. Trong khung cảnh đêm hè mùa thu có trăng thanh gió mát phong cảnh thật là hữu tình. Đồng thời trai gái trong xóm cũng đang ở dưới một mái sân đình tụ tập đông vui cùng múa hát và đối đáp giao duyên đầy tình nghĩa. Từ đó, mà các chàng trai đã mở lời tỏ tình mới những người con gái mà họ thích. Cách tỏ tình của các chàng trai cực kì là tình tứ và tế nhị và các cô gái đối đáp lại cũng như thế. Đây là một nét đẹp của con người việt nam xưa.

Hai câu thơ đầu là lời tỏ tình của chàng trai đầy tình cảm và ngộ nghĩnh:

Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng

Tre non đủ lá, đan sàng nên chăng

Tình yêu chốn thôn quê thật là mộc mạc và giản dị gắn liền với những hình ảnh mộc mạc của cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Chàng trai trong bài ca dao tận dụng khung cảnh đất trời lúc này để dãi bầy tâm ý với cô gái. Trong khung cảnh đẹp đẽ nên thơ ấy có một người con gái rất xinh đẹp đứng trước mặt nên chàng trai. Chàng trai rất mạnh mẽ đã bắt đầu mở lời với cô gái. Chàng trai mượn hình ảnh “tre non” ý muốn nói cây tre non mới mọc đang độ tuổi xanh thì giống người con gái đang ở độ tuổi xuân xanh đẹp nhất của cuộc đời đã lớn và đủ tuổi để lập gia đình “Tre non đủ lá, đan sàng nên chăng”. Chàng hỏi cô đã đủ tuổi lập gia đình chưa và ý chàng muốn nói nếu đủ rồi và cô chưa có người thương thì chàng muốn lấy cô về làm vợ.

Qua đây ta thấy hình ảnh cây tre thật đẹp tượng trưng cho độ tuổi và tình yêu của đôi trai gái đồng thời người ta chặt che để làm sàng. Chàng trai lấy hình ảnh “nên sàng” để tượng trưng cho một đám cưới và hạnh phúc sau này.

Ca dao xưa có rất nhiều câu nói về sự tỏ tình độc đáo và tế nhị của chàng trai thôn quê như:

Gặp đây anh nắm cổ tay,

Anh hỏi câu này có lấy anh không?

Sau đó là lời đối đáp của cô gái cũng tế nhị và hài hước không kém:

Đan sàng thiếp cũng xin vâng,

Tre vừa đủ lá non chăng hỡi chàng?

Đây là một cô gái cũng rất thông minh và tinh tế cô cũng dùng hình ảnh ẩn dụ để nói về bản thân mình. Bốn chữ “thiếp cũng xin vâng” có âm điệu nhẹ nhàng và đầy sự dịu dàng và lễ phép một phẩm chất đẹp của người con gái. Người con gái như muốn nói với chàng trai rằng cô chấp nhận lời tỏ tình của chàng trai. Ở đây cô không dùng từ “em” để đáp lại mà cô dùng từ “thiếp” ý muốn nói về sự đoan trang và đức hạnh đẹp của con người cô. Nói về “thiếp” Hồ Xuân Hương có câu “Thiếp bén duyên chàng có thế thôi”. Chỉ khi nói chữ “thiếp” thì với sánh được với chữ “chàng” để tạo sự hài hoà và đồng thuận ở trong tâm của hai con người.

Ở trong câu nói này người con gái đã chấp nhận lời tỏ tình của chàng trai và ý đáp nhận mình là vợ tương lai của chàng. Người con gái nhấn mạnh “tre vừa đủ lá” nghĩa là cô gái vừa đủ tuổi lập gia đình nên rất là tươi đẹp. Tiếp câu khẳng định về độ tuổi của mình cô gái lại nhẹ giọng nói tiếp “non chăng hỡi chàng” ở đây cô muốn nói rằng cô đã lớn và cô khẳng định nhân cách của mình có đủ phẩm hạnh để bước vào đời bước vào cuộc sống hôn nhân của mình.

Như vậy qua bài ca dao này ta đã thấy được tình yêu lứa đôi đẹp đẽ của con người Việt Nam khi xưa. Họ rất là nhẹ nhàng và tế nhị. Họ không thẳng thắn tỏ tình bằng những muốn quà vật chất hay những câu nói “anh yêu em” như bây giờ mà họ mượn những hình ảnh thân thương quen thuộc gần gũi với cuộc sống sinh hoạt để nói nên tình yêu và cuộc sống lúc bấy giờ. Đồng thời từ đó nói nên vẻ đẹp và phẩm chất đức hạnh của người phụ nữ Việt Nam rất đoan trang và tế nhị.

Một lần nữa bài ca dao này đã khẳng định nét đẹp và kho tàng văn học truyền thống nước ta rất là phong phú và đa dạng. Những bài ca dao như âm hưởng của cuộc sống luôn vang vọng trong tâm trí con người Việt không bao giờ quên về lịch sử dân tộc.

Sách giải văn 10 bài hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếp theo), giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 10, sách giải ngữ văn lớp 10 bài hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếp theo) sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 10 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 10, giải bài tập sgk văn 10 đạt được điểm tốt:

Bài ca dao:

Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng:

– Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?

a. Nhân vật giao tiếp trong bài ca dao trên là một chàng trai và một cô gái, đểu còn trẻ tuổi.

b. Thời điểm: “Đêm trăng thanh”. Đây là thời điểm thích hợp và lí tưởng cho những cuộc chuyện trò, bày tỏ tâm tình của các đôi nam nữ.

c. Nhân vật “anh” nói về các nội dung:

    + Nói về việc “Tre non đủ lá” dùng để “đan sàng”: Đây chỉ là lời mào đầu, dẫn dắt để ngỏ lời với cô gái.

    + Mục đích: ướm hỏi, tỏ tình (lời nói mang nghĩa hàm ẩn: con người đã trưởng thành, đã đủ lớn khôn, có nên suy nghĩ đến chuyện kết duyên hay chưa?).

d. Mục đích giao tiếp của chàng trai là giao duyên, tỏ tình. Với cách nói của chàng trai rất tế nhị, nhẹ nhàng, lịch sự, chàng trai đã đưa được các thông tin cần thiết, phù hợp với đối tượng là cô gái mà anh có tình ý.

Vì thế, cách nói của nhân vật “anh” rất phù hợp với nội dung và mục đích giao tiếp.

a. Các hành động nói cụ thể trong cuộc giao tiếp: Chào, nói, thưa

Mục đích: Chào hỏi và trao đổi thông tin.

b. Cả ba câu mà ông già nói đều mang hình thức của câu hỏi, nhưng mục đích giao tiếp riêng của mỗi câu hỏi đó là:

    + Câu “A Cổ hả?” có mục đích là lời chào khi nhìn thấy, nhận ra A Cổ.

    + Câu “Lớn tướng rồi nhỉ?” có mục đích như một lời khen, bày tỏ tình cảm ngỡ ngàng, vui mừng khi thấy A Cổ lớn hơn nhiều, thế nên A Cổ không trả lời.

    + Câu “Bố cháu có gửi pin đài lên cho ông không?” là câu hỏi, cần có câu trả lời.

c. Lời nói của các nhân vật bộc lộ thái độ, tình cảm và quan hệ trong giao tiếp:

    + Thái độ gần gũi, cởi mở.

    + Tình cảm giữa hai người rất thân mật, tin tưởng lẫn nhau. Ông yêu quý A Cổ, còn A Cổ rất kính trọng ông (thể hiện qua lời nói “có ạ”, “cháu chào ông ạ”)

    + Quan hệ: hai người khác nhau về lứa tuổi nhưng có quan hệ thân thiết, gần gũi như những thành viên trong cùng một gia đình.

a, – Khi làm bài thơ “Bánh trôi nước”, Hồ Xuân Hương đã “giao tiếp” với người đọc về vấn đề: Thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa nói chung và bản thân tác giả nói riêng.

– Mục đích:

    + Trình bày thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.

    + Khẳng định phẩm hạnh, nhân cách tốt đẹp của người phụ nữ, không vì hoàn cảnh sống mà đánh mất sự son sắt, tốt đẹp của mình.

– Hồ Xuân Hương đã dùng hình tượng chiếc bánh trôi nước làm phương tiện nói lên điều đó.

b. Người đọc căn cứ vào thân phận của chính nữ sĩ Hồ Xuân Hương – một người phụ nữ xinh đẹp, tài hoa nhưng lận đận trong đường tình duyên và các chi tiết sâu sắc trong bài thơ để lĩnh hội.

Các từ ngữ, hình ảnh cụ thể giúp người đọc có thể lĩnh hội được nội dung bài thơ:

    + Từ “trắng”, “tròn”: chỉ vẻ đẹp về hình thể với làn da trắng, thân hình đầy đặn, xinh xắn, có tâm hồn trong trắng, nhân hậu, hiền hoà

    + Cụm từ “bảy nổi ba chìm”: số phận long đong, lận đận, vất vả.

    + Cụm từ “tấm lòng son”: khẳng định việc giữ trọn vẹn phẩm giá, đức hạnh và tâm hồn cao đẹp.

Thông báo

Nhân ngày Môi trường thế giới, trường THPT ….. tổ chức buổi tổng vệ sinh toàn trường:

– Nội dung công việc: Thu dọn rác thải, chăm sóc cây xanh, làm sạch cỏ trong các bồn cây trong khu vực nhà trường.

– Thời gian: từ 7h30p sáng, ngày … tháng … năm …

– Đối tượng tham gia: toàn thể học sinh của trường.

– Kế hoạch buổi lao động: Các chi đoàn nhận phân công công việc cụ thể tại văn phòng Đoàn trường (Bí thư các Chi đoàn họp nhận nhiệm vụ vào giờ sinh hoạt ngày thứ … )

Khi đi, mỗi học sinh phải mang theo một dụng cụ theo phân công.

Nhà trường đề nghị toàn thể học sinh chuẩn bị đầy đủ dụng cụ và tích cực tham gia buổi lao động để hưởng ứng tốt phong trào.

…, ngày … tháng … năm …

Ban Giám hiệu trường THPT …..

Các nhân tố giao tiếp qua bức thư của Hồ Chí Minh:

a. Nhân vật giao tiếp:

Ai viết thư? → Bác Hồ, với tư cách là Chủ tịch nước.

Thư viết cho ai → Học sinh trên toàn đất nước Việt Nam – những chủ nhân tương lai của nước Việt Nam độc lập.

b. Hoàn cảnh giao tiếp:

Năm 1945, khi đất nước vừa mới giành được độc lập, Bác Hồ viết bức thư gửi đến các cháu học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam độc lập.

c. Vấn đề (nội dung) giao tiếp:

    + Bác Hồ bày tỏ niềm vui khi thế hệ học sinh đã có cơ hội được hưởng nền độc lập và được “nhận nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam”.

    + Bác nhắc nhở các cháu học sinh về nhiệm vụ, trách nhiệm của mỗi em đối với việc bảo vệ và xây dựng đất nước.

    + Lời chúc mừng của Bác Hồ gửi tới toàn thể học sinh.

d. Mục đích giao tiếp:

    + Chúc mừng học sinh, nhân ngày khai trường đầu tiên của đất nước Việt Nam độc lập

    + Nhắc nhở học sinh về nhiệm vụ và trách nhiệm đối với đất nước, niềm mong mỏi của Bác đối với thế hệ tương lai.

e. Cách viết thư: lời lẽ chân tình, gần gũi, nhưng cũng cứng rắn, nghiêm túc xác định nhiệm vụ, trách nhiệm của học sinh.