De thi học kì 2 Văn 7 Quảng Nam
101 lượt xem Show
KhoaHoc mời các bạn cùng tham khảo và thử sức với Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn tỉnh Quảng Nam năm học 2021 - 2022 nhằm đạt kết quả cao trong kì thi học kì 2 lớp 9. Nhằm hỗ trợ học sinh trong quá trình củng cố kiến thức môn Văn lớp 9 dã học và đạt được kết quả tốt trong bài thi cuối kì 2 lớp 9 chính thức. KhoaHoc mang đến các đề thi được sưu tầm và đăng tải mới, nhanh nhất từ nhiều điểm trường trên khắp cả nước. Đề thi học kì 2 môn Văn lớp 9 tỉnh Quảng Nam năm 2022 thuộc bộ đề kiểm tra cuối kì 2 lớp 9 môn văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các em làm quen với cấu trúc bài kiểm tra cuối kì 2 lớp 9 sắp diễn ra. Để chuẩn bị cho kì thi học kì 2 lớp 7 sắp tới, mời các em học sinh tham khảo Bộ 6 đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm học 2021 - 2022 do VnDoc sưu tầm và tổng hợp sau đây. Bộ đề kiểm tra Văn 7 học kì 2 bao gồm 6 đề thi khác nhau có đáp án đi kèm, là tài liệu hay cho các em học sinh tham khảo và luyện tập, chuẩn bị cho bài thi chính thức sắp tới đạt kết quả cao. Đề thi học kì 2 lớp 7 môn Ngữ Văn
1. Đề thi cuối học kì 2 lớp 7 môn Ngữ Văn Số 1Phần I: Phần đọc - hiểu (3,0 điểm) : Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới Anh đi anh nhớ quê nhà, Câu 1: (0,5 điểm) Bài ca dao trên viết theo thể thơ nào? Câu 2: (0,5 điểm) Xác định thành ngữ có trong bài ca dao trên Câu 3: (1 điểm) Chỉ ra hai biện pháp tu từ nổi bật trong bài ca dao trên và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ đó Câu 4: (1 điểm) Bài ca dao trên gợi cho người đọc tình cảm gì? Phần II. Tạo lập văn bản (7 điểm) Câu 1. (2 điểm) Từ tình cảm của nhân vật trữ tình trong văn bản trên, em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 7 - 12 dòng) trình bày tình cảm của em đối với quê hương. Câu 2. (5 điểm) Giải thích câu nói: “Sách là ngọn đèn bất diệt của trí tuệ con người.” Đáp án Đề thi học kì 2 lớp 7 môn Ngữ Văn
2. Đề thi cuối học kì 2 lớp 7 môn Ngữ Văn Số 2Ma trận đề thi
I. Đọc - hiểu (3 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu: "Những buổi sáng, chú chích choè lông đen xen lông trắng nhún nhảy trên đọt chuối non vút lên hình bao gươm, cất tiếng hót líu lo. Thỉnh thoảng, từ chân trời phía xa, một vài đàn chim bay xiên góc thành hình chữ V qua bầu trời ngoài cửa sổ về phương Nam. Bố bảo đấy là đàn chim di cư theo mùa như vịt trời, ngỗng trời, le le, giang, sếu,... mà người ta gọi là loài chim giang hồ". (Nguyễn Quỳnh) Câu 1: Xác định các phương thức biểu đạt của đoạn văn trên. Câu 2: Tác dụng của dấu ba chấm trong câu: Bố bảo đấy là đàn chim di cư theo mùa như vịt trời, ngỗng trời, le le, giang, sếu,... mà người ta gọi là loài chim giang hồ". Câu 3: Nêu nội dung chính của đoạn văn trên. II. Làm văn (7 điểm) Nhân dân ta thường nhắc nhở nhau: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Hãy chứng minh lời nhắc nhở đó là nét đẹp truyền thống đạo lí của dân tộc Việt Nam. Đáp án đề thi Văn 7 học kì 2 năm 2021 Số 2
3. Đề thi cuối học kì 2 lớp 7 môn Ngữ Văn Số 3Câu 1 (3 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “...Bấy giờ ai nấy ở trong đình, đều nôn nao sợ hãi. Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất tả chạy xông vào thở không ra lời: - Bẩm ... quan lớn... đê vỡ mất rồi ! Quan lớn đỏ mặt tía tai, quay ra quát rằng: - Đê vỡ rồi !... Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày ! Có biết không?... Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à? - Dạ, bẩm... - Đuổi cổ nó ra !” 1. Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? ………………………………………………………………………………… 2. Dấu chấm lửng trong câu văn “Bẩm ... quan lớn... đê vỡ mất rồi !” có tác dụng gì? ………………………………………………………………………………… 3. Đoạn văn trên cho em hiểu gì về bản chất tên quan phủ? ………………………………………………………………………………… Câu 2 (2 điểm): Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về tình cảnh của người dân khi hộ đê trong đoạn trích trên. Câu 3 (5 điểm): Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn sống theo truyền thống đạo lý tốt đẹp: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây./. Đáp án đề kiểm tra Văn 7 học kì 2 số 3 Câu 1 (3 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: 1. Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm “Sống chết mặc bay” (0,5 điểm) Tác giả: Phạm Duy Tốn. (0,5 điểm) 2. Dấu chấm lửng trong câu văn “Bẩm ... quan lớn... đê vỡ mất rồi !” có tác dụng biểu thị lời nói bị bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng, thể hiện sự bối rối, lúng túng, hốt hoảng, đau đớn... của nhân vật. (1,0 điểm) 3. Đoạn văn trên cho em hiểu gì về bản chất tên quan phủ? (1,0 điểm) Là một kẻ luôn tỏ ra có uy quyền, một tên quan “lòng lang dạ thú”. Ngay bên bờ tai họa của nhân dân, kẻ được coi là cha mẹ của dân lại chỉ nghĩ đến việc tận hưởng các thú vui xa hoa, ích kỉ của bản thân mình. Kẻ vô trách nhiệm, quen thói hống hách quát nạt. Câu 2 (2 điểm): Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về tình cảnh của người dân khi hộ đê trong đoạn trích trên. - Hình thức: Trình bày đúng hình thức đoạn văn (0,5) - Nội dung: + Người dân đang ở trong một tình cảnh vô cùng đáng thương, tội nghiệp đối diện với cảnh đê vỡ, tính mạng hàng trăm nghìn con người đang trong tình thế ngàn cân treo sợi tóc. (0,5) + Họ đã cố hết sức để hộ đê nhưng dường như trời không chiều theo lòng người. (0,5) + Tác giả đã bộc lộ tấm lòng cảm thương sâu sắc trước tình cảnh của người dân tội nghiệp(0,5) Câu 3 (5 điểm): Nhân dân ta thường nói: Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ đó. a. Mở bài: (0,75) - Nêu tinh thần đoàn kết là nguồn sức mạnh - Phát huy mạnh mẽ trong kháng chiến chống quân thù - Nêu vấn đề: “Một cây..núi cao” b. Thân bài: Luận điểm giải thích: (0,5) “Một cây không làm nên non, nên núi cao” - Ba cây làm nên non, nên núi cao - Câu tục ngữ nói lên đ/k là sức mạnh của cộng đồng dân tộc. Luận điểm chứng minh: (3) c. Kết bài: (0,75) - Đoàn kết trở thành 1 truyền thống quý báu của dân tộc - Là HS em cùng xây dựng tinh thần đoàn kết, giúp nhau học tập. 4. Đề thi cuối học kì 2 lớp 7 môn Ngữ Văn Số 4Phần I: Phần đọc – hiểu (2,0 điểm) : Đọc kĩ phần trích sau và thực hiện các yêu cầu: Cảm ơn mẹ vì luôn bên con Lúc đau buồn và khi sóng gió Giữa giông tố cuộc đời Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về. Bỗng thấy lòng nhẹ nhàng bình yên Mẹ dành hết tuổi xuân vì con Mẹ dành những chăm lo tháng ngày Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ. Mẹ là ánh sáng của đời con Là vầng trăng khi con lạc lối Dẫu đi trọn cả một kiếp người Cũng chẳng hết mấy lời mẹ ru… (Trích lời bài hát Con nợ mẹ, Nguyễn Văn Chung) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt ? Câu 2: Chỉ ra các từ láy có trong phần trích ? Câu 3: Trong khổ thơ thứ hai xuất hiện biện pháp tu từ gì ? Câu 4: Các từ vì, và, để trong phần trích thuộc từ loại gì ? Phần II: Làm văn( 8,0 điểm) Câu 1: (2,0 điểm) Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về hình ảnh quan phụ mẫu trong đoạn trích trên. Câu 2: (6,0 điểm) Giải thích câu tục ngữ “Có công mài sắt, có ngày nên kim”. ...............Hết.............. Họ và tên thí sinh:.................................................Số báo danh....... Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 7 số 4 HƯỚNG DẪN CHUNG: Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn để đánh gí tổng quát bài làm của thí sinh; cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng tiêu chuẩn cho điểm. Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng hoặc có những cảm nhận riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản của đề bài thì vẫn cho đủ điểm theo hướng dẫn chấm. Chỉ cho điểm tối đa nếu đảm bảo tốt yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. Những bài viết có cảm xúc, diễn đạt tốt, có sáng tạo cần được khuyến khích. Chiết điểm đến 0,25 đ.
5. Đề thi cuối học kì 2 lớp 7 môn Ngữ Văn Số 5Phần I. Đọc hiểu văn bản (3,0 điểm) Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá; khúc đê làng X. thuộc phủ X. xem chừng núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi, không khéo thì vỡ mất. Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lột. Tình cảnh trông thật là thảm. Tuy trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ, nhưng xem chừng ai ai cũng mệt lử cả rồi. Ấy vậy mà trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống, dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên. Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất.” a. Đoạn trích trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? b. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? c. Tác phẩm trên thuộc thể loại nào? d. Chỉ ra câu đặc biệt có trong đoạn trích trên? e. Chỉ ra câu văn có sử dụng phép liệt kê. g. Câu văn nào tác giả nhận xét về tình cảnh của người dân khi hộ đê. Phần II. Tiếng Việt (2,0 điểm) Câu 1 (1,0 điểm). Điền trạng ngữ thích hợp vào những chỗ trống trong các câu sau: a, cây cối đâm chồi nảy lộc. b, thành phố lên đèn như sao sa. Câu 2 (1,0 điểm). Cho từng đôi câu sau, hãy biến chúng thành một câu có cụm C - V làm thành phần câu hoặc phụ ngữ mà không thay đổi về nghĩa. Cho biết cụm C-V đó làm thành phần gì hoặc phụ ngữ trong từ, cụm từ nào? a, Chúng em học giỏi. Cha mẹ và thầy cô rất vui lòng. ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... b, Bố mẹ thưởng cho tôi chiếc xe đạp. Tôi đi bằng chiếc xe đạp đó. ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Phần III. Tập làm Văn (5 điểm). Hãy giải thích câu tục ngữ: “Uống nước nhớ nguồn”. -----------Hết----------- (Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm) Đáp án đề thi Ngữ văn 7 học kì 2 Phần I. Văn học (3,0 điểm) a. Đoạn trích trên trích trong văn bản: Sống chết mặc bay.(0,25) Tác giả: Phạm Duy Tốn (0,25) b. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự (0,5) c. Tác phẩm trên thuộc thể loại: Truyện ngắn (0,5) d. Chỉ ra câu đặc biệt có trong đoạn trích trên: Gần một giờ đêm (0,5) e. Chỉ ra câu văn có sử dụng phép liệt kê: Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lột. (0,5) g. Câu văn tác giả nhận xét về tình cảnh của người dân khi hộ đê: Tình cảnh trông thật là thảm.(0,5) Phần II. Tiếng Việt (2,0 điểm) Câu 1 (1,0 điểm). Học sinh có thể điền theo nhiều từ, cụm từ khác nhau nhưng phải phù hợp với văn cảnh. Mỗi câu đúng cho 0,5 điểm. a, Mùa xuân, cây cối đâm chồi nảy lộc. b, Đêm, thành phố lên đèn như sao sa. Câu 2 (1,0 điểm). Học sinh có thể làm theo nhiều cách miễn đáp ứng được yêu cầu của đề. Biến thành một câu có cụm C - V làm thành phần câu hoặc phụ ngữ mà không thay đổi về nghĩa cho 1 điểm. Cho biết cụm C-V đó làm thành phần gì hoặc phụ ngữ trong từ, cụm từ nào đúng cho 0,25 điểm. (Nếu cuối câu không có dấu chấm câu trừ 0,25 điểm). a, Chúng em học giỏi. Cha mẹ và thầy cô rất vui lòng. VD: Chúng em học giỏi khiến cha mẹ và thầy cô rất vui lòng. Cụm C-V “cha mẹ và thầy cô rất vui lòng”làm phụ ngữ cho động từ “khiến”. b, Bố mẹ thưởng cho tôi chiếc xe đạp. Tôi đi bằng chiếc xe đạp đó. VD: Tôi đi học bằng chiếc xe đạp mà bố mẹ thưởng cho tôi. Cụm C-V “bố mẹ thưởng cho tôi” làm vị ngữ. Phần III. Tập làm Văn (5 điểm). Hãy giải thích câu tục ngữ: “Uống nước nhớ nguồn”. * Nội dung: I. Mở bài: - Dẫn dắt . - Giới thiệu nội dung câu tục ngữ cần giải thích. II. Thân bài: I. Thế nào là “Uống nước nhớ nguồn”. Ý nghĩa của “Uống nước nhớ nguồn”. a. Giải thích khái niệm: - Uống nước: thừa hưởng thành quả lao động hoặc đấu tranh cách mạng của người khác, của các thế hệ đi trước - Nguồn: + Nơi xuất phát của dòng nước (nghĩa đen). + Những người làm ra thành quả đó (nghĩa bóng). b. Ý nghĩa chung của cả câu tục ngữ: Câu tục ngữ là một triết lí sống: Khi hưởng thụ thành quả lao động nào đó, phải nhớ ơn và đền ơn xứng đáng những người đem lại thành quả mà ta đang hưởng. 2. Giải thích tại sao Uống nước cần phải nhớ nguồn? - Trong thiên nhiên và xã hội, không có hiện tượng nào là không có nguồn gốc. Trong cuộc sống, không có thành quả nào mà không có công của một ai đó tạo nên. - Lòng biết ơn đó giúp ta gắn bó với cha mẹ, ông bà, anh em, tập thể... tạo ra một xã hội nhân ái, đoàn kết. Thiếu lòng biết ơn và hành động để đền ơn con người sẽ trở nên ích kỉ, xấu xa và độc ác. Vì vậy, Uống nước nhớ nguồn là đạo lí mà con người phải có, và nó trở thành một truyền thống tốt đẹp của nhân dân. - Nhớ nguồn phải thể hiện như thế nào? + Giữ gìn và bảo vệ thành quả của người đi trước đã tạo ra. + Sử dụng thành quả lao động đúng đắn, tiết kiệm. + Bản thân phải góp phần tạo nên thành quả chung, làm phong phú thêm thành quả của dân tộc, của nhân loại. + Có ý thức và có hành động thiết thực để biết đền ơn đáp nghĩa cho những người có công với bản thân, với Tổ quốc. III. Kết bài: - Nhấn mạnh ý nghĩa của câu tục ngữ và tác dụng của nó. - Bài học rút ra cho bản thân. Biểu điểm: - Điểm 9-10: Đáp ứng được đủ các yêu cầu trên, văn viết biểu cảm, diễn đạt trong sáng, biết giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng của câu tục ngữ, có dẫn chứng, còn mắc một vài sai sót nhỏ. Điểm 7-8: Đáp ứng được đủ các yêu cầu trên, văn viết biểu cảm, diễn đạt lưu loát, biết giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng của câu tục ngữ, có dẫn chứng, còn mắc một vài sai sót nhỏ. - Điểm 5-6: Đáp ứng được 1/2 yêu cầu trên, diễn đạt lưu loát, biết giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng của câu tục ngữ, còn mắc một vài sai sót về chính tả, ngữ pháp, dùng từ. - Điểm 3-4: Đáp ứng được 1/2 yêu cầu trên, diễn đạt còn lủng củng, bố cục lộn xộn, còn mắc sai sót về chính tả, ngữ pháp, dùng từ. - Điểm 1-2: Chưa hiểu đề, văn viết chung chung chưa đúng yêu cầu của đề, diễn đạt còn lủng củng, bố cục lộn xộn, còn mắc sai sót về chính tả, ngữ pháp, dùng từ. - Điểm 0: Sai lạc cả về nội dung, phương pháp hoặc bỏ giấy trắng. Mời các bạn tải về để xem đầy đủ 6 đề và đáp án của Bộ đề thi học kì 2 lớp 7 môn Ngữ văn có đáp án năm học 2021 - 2022. Ngoài ra, mời các bạn tham khảo thêm các tài liệu khác như: Ngữ văn lớp 7, Soạn bài lớp 7, Học tốt Ngữ Văn 7, Giải Vở bài tập Ngữ Văn và các dạng đề thi học kì 1 lớp 7, đề thi học kì 2 lớp 7 cũng được cập nhật liên tục trên VnDoc.com. Tham khảo thêm:
6. Đề thi học kì 2 lớp 7 được tải nhiều nhất
Nhằm giúp các em học sinh lớp 7 có tài liệu ôn thi học kì 2 cũng như các thầy cô giáo có tư liệu tham khảo ra đề, VnDoc giới thiệu Bộ đề thi học kì 2 lớp 7 với đầy đủ các do VnDoc biên soạn hoặc sưu tầm từ nhiều trường THCS trên cả nước, giúp các em ôn tập hiệu quả, chuẩn bị tốt nhất cho các bài thi học kì 2 lớp 7 sắp tới đạt kết quả cao. |