Để nhận biết sự có mặt của khí oxi ta thường dùng thuốc thử là

Phân biệt khí oxi và khí nitơ, người ta dùng thuốc thử là:
A. tàn đóm đỏ.
B. quì tím.
C. dung dịch phenolphtalein.
D. nước vôi trong.

Bạn đang xem: “Thuốc thử đặc trưng để nhận biết khí ozone là”. Đây là chủ đề “hot” với 9,830 lượt tìm kiếm/tháng. Hãy cùng Eyelight.vn tìm hiểu về Thuốc thử đặc trưng để nhận biết khí ozone là trong bài viết này nhé

Kết quả tìm kiếm Google:

Câu 45 : Thuốc thử đặc trưng để nhận biết khí ozon [ O3 ] là. A. Quỳ tím. B. Bacl2. C. AgNO3. D. dd hồ tinh bột. Câu 46 : Các số oxi hóa của lưu huỳnh là :.. => Xem ngay

12 thg 9, 2019 · 1 câu trả lờiChọn đáp án B. Ý tưởng ở đây là dựa vào phản ứng màu đặc trưng của I2 với hồ tinh bột. Chú ý : Do có phản ứng. Hỏi bài trong APP VIETJACK …. => Xem ngay

ID 521213. Thuốc thử đặc trưng để nhận biết khí ozon[O3] là: A. Quỳ tím B. BaCl2 C. AgNO3 D. KI + hồ tinh bột.. => Xem ngay

Lưu ý: Nếu hai mẫu thử có cùng tính chất, khi cho thuốc thử vào nhận biết thì … một ít tinh bột] nếu dung dịch có màu xanh xuất hiện thì khí dẫn là ozon.. => Xem ngay

bằng mắt thường ta phân biệt được ozon hoặc mở lắp lọ và dùng tay vẩy nhẹ, khí nào có mùi đặc trưng là ozon còn lại là oxi.. => Xem ngay

Lời giải của Tự Học 365. O3 + 2KI + H2O → 2KOH + O2 + I2. I2 sinh ra tạo với hồ tinh bột phức màu xanh đặc trưng. O2 không phản ứng với dung dịch KI …. => Xem thêm

c thử nào dưới đây phân biệt được khí O2 với khí O3 bằng phương pháp hóa học? | Dung dịch KI và hồ tinh bột | Dung dịch NaOH | Dung dịch CrSO4 | Dung …. => Xem thêm

Để phân biệt các lọ khí O2 và O3 người ta có thể dùng thuốc thử là: … FeO, Fe3O4, Fe2O3 vào lượng dư dd H2SO4 đặc, nóng ta thu được 8,96 lít khí SO2 duy …. => Xem thêm

Sau một thời gian ozon bị phân hủy hết thu được một chất khí duy nhất có thể tích tăng 2%. IN_IMAGE. Trong một bình kín chứa 0,10 mol SO2; 0,06 mol O2 [xúc tác …. => Xem thêm

Từ cùng nghĩa với: “Thuốc thử đặc trưng để nhận biết khí ozone là”

Câu diễn tả không đúng về tính chất hoá học của lưu huỳnh và hợp chất của lưu huỳnh là * Đơn chất halogen tồn tại ở thể lỏng điều kiện thường là Thuốc thử đặc trưng để nhận biết khí ozon O3 là là là đặc trưng Thuốc thử đặc trưng để nhận biết khí ozon O3 là thuốc thử nhận biết khí là ozon ozon khí đặc trưng là ozon là đặc trưng Thuốc thử khí khí O3 Để khí thuốc thử là đặc khí ozon khí Để khí O3 thuốc thử là đặc khí .

Cụm từ tìm kiếm khác:

Bạn đang đọc: Thuốc thử đặc trưng để nhận biết khí ozone là thuộc chủ đề Wikipedia. Nếu yêu thích chủ đề này, hãy chia sẻ lên facebook để bạn bè được biết nhé.

Câu hỏi thường gặp: Thuốc thử đặc trưng để nhận biết khí ozone là?

12 thg 1, 2018 — Ozon là chất khí, mùi xốc đặc trưng, màu xanh nhạt. … Lưu ý: Dung dịch KI và hồ tinh bột là thuốc thử để nhận ra ozon. IV. Điều chế và ứng … => Đọc thêm

TÍNH CHẤT HÓA HỌC, ĐIỀU CHẾ VÀ … – daykemtainha.info

12 thg 1, 2018 — Ozon là chất khí, mùi xốc đặc trưng, màu xanh nhạt. … Lưu ý: Dung dịch KI và hồ tinh bột là thuốc thử để nhận ra ozon.. => Đọc thêm

SO SÁNH CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA OXI VÀ OZON

19 thg 3, 2020 — Ozon là chất khí, mùi xốc đặc trưng, màu xanh nhạt. … Lưu ý: Dung dịch KI và hồ tinh bột là thuốc thử để nhận ra ozon. => Đọc thêm

Nhận biết oxi và ozon | Bài tập hoá học – Chemical Equation …

c thử nào dưới đây phân biệt được khí O2 với khí O3 bằng phương pháp hóa học? | Dung dịch KI và hồ tinh bột | Dung dịch NaOH | Dung dịch CrSO4 | Dung … => Đọc thêm

Ozon – Wikipedia tiếng Việt

Ozon [O3] là một phân tử chất vô cơ với công thức hóa học O 3. Nó là một chất khí màu xanh lam nhạt, có mùi hăng đặc biệt. Nó là một dạng thù hình của oxy … => Đọc thêm

Cùng chủ đề: Thuốc thử đặc trưng để nhận biết khí ozone là

12 thg 1, 2018 — Ozon là chất khí, mùi xốc đặc trưng, màu xanh nhạt. … Lưu ý: Dung dịch KI và hồ tinh bột là thuốc thử để nhận ra ozon. => Đọc thêm

SO SÁNH CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA OXI VÀ OZON

19 thg 3, 2020 — Ozon là chất khí, mùi xốc đặc trưng, màu xanh nhạt. … Lưu ý: Dung dịch KI và hồ tinh bột là thuốc thử để nhận ra ozon. => Đọc thêm

Nhận biết oxi và ozon | Bài tập hoá học – Chemical Equation …

c thử nào dưới đây phân biệt được khí O2 với khí O3 bằng phương pháp hóa học? | Dung dịch KI và hồ tinh bột | Dung dịch NaOH | Dung dịch CrSO4 | Dung … => Đọc thêm

Ozon – Wikipedia tiếng Việt

Ozon [O3] là một phân tử chất vô cơ với công thức hóa học O 3. Nó là một chất khí màu xanh lam nhạt, có mùi hăng đặc biệt. Nó là một dạng thù hình của oxy … => Đọc thêm

Ozone Là Gì? Tính Chất Hóa Học Của Ozon Và Bài Tập Về …

Ozon là chất khí, mùi xốc đặc trưng, màu xanh nhạt. … *Lưu ý:Dung dịch KI và hồ tinh bột là thuốc thử để nhận ra ozon. IV. Điều chế và ứng dụng. => Đọc thêm

Ozon [O3] là gì? Cấu tạo và tính chất của ozon – Ican.vn

Ozon là chất khí, mùi đặc trưng, màu xanh nhạt. … Lưu ý: Dung dịch KI và hồ tinh bột là thuốc thử để nhận ra ozon. IV. Ứng dụng:. => Đọc thêm

Đề Hóa 10 KT HK II số 5 – Mai Đức Tâm – Thư viện đề thi – Violet

10 thg 4, 2011 — Câu 3: Sục khí SO2 có dư vào dung dịch NaOH thu được dung dịch chứa 5,2 gam … Câu 7: Thuốc thử đặc trưng để nhận biết khí ozon[O3] là: => Đọc thêm

=> Đọc thêm

=> Đọc thêm

Giới thiệu: Rohto Nhật Bản

Nước nhỏ mắt Rohto Nhật Bản Vitamin hỗ trợ mắt mỏi yếu chống cận thị. Sản phẩm giúp: + Tăng cường sức khỏe vùng mắt, giảm tình trạng mỏi mắt + Thúc đẩy quá trình trao đổi chất cho mắt và cải thiện mệt mỏi mắt + Bảo vệ các bề mặt góc cạnh mắt, làm giảm các triệu chứng mệt mỏi liên quan đến mắt. + Hỗ trợ phòng các bệnh về mắt do tác nhân môi trường như máy tính, bơi lội, khói bị

+ Mang lại cảm giác dễ chịu, mát mẻ làm cho đôi mắt đang bị mệt mỏi cảm thấy tươi tỉnh và khỏe

Xem thêm thông tin: Tại Đây | Website

VnHocTap.com giới thiệu đến các em học sinh lớp 10 bài viết Nhận biết, phân biệt, tách chất liên quan đến nhóm oxi, nhằm giúp các em học tốt chương trình Hóa học 10.

Nội dung bài viết Nhận biết, phân biệt, tách chất liên quan đến nhóm oxi: I. Kiến thức cần nắm + Khi nhận biết các chất, ta sử dụng những dấu hiệu khác nhau mà có thể cảm nhận bằng khứu giác [mùi], vị giác [vị] hay hiện tượng, màu sắc [thị giác] để phân biệt các chất với nhau. Phương pháp nhận biết: dựa vào những đặc điểm khác nhau về tính chất vật lí và tính chất hóa học để phân biệt các chất. Phương pháp vật lí: – Thể: rắn, lỏng, khí. Tan hay không tan trong nước [hoặc dung môi khác] Cô cạn còn chất rắn hay không. Màu sắc, mùi vị. Phương pháp hóa học: sử dụng các chất hóa học cho phản ứng với các chất cần nhận biết, quan sát hiện tượng hóa học để phân biệt. – Trong quá trình nhận biết, không chọn những phản ứng không quan sát thấy hiện tượng. Ví dụ, khi cho dung dịch NaOH vào dung dịch HCl, rõ ràng là có phản ứng xảy ra nhưng ta không quan sát thấy hiện tượng gì cả. Ngoài ra, với các hiện tượng có phương trình phản ứng, nếu là bài tập tự luận, ta cần viết đầy đủ các phương trình phản ứng. + Trong một bài tập nhận biết, có thể kết hợp cả hai phương pháp nhận biết trên. + Một số khái niệm trong nhận biết bằng phương pháp hóa học: – Thuốc thử: là chất hóa học [đã biết trước tên gọi, thành phần, tính chất] sử dụng để nhận biết các chất đề bài yêu cầu. Mẫu thử: là một phần các chất cần nhận biết được trích ra với lượng nhỏ để thực hiện thí nghiệm trong quá trình nhận biết. Ví dụ: Để nhận biết hai khí CO và CO2 trong hai bình riêng biệt, ta có thể sử dụng bột đồng [II] oxit để nhận biết nhờ đặc điểm: khí CO có phản ứng với CuO nung nóng cho ta hiện tượng quan sát được là chất rắn từ màu đen [CuO] chuyển sang màu đỏ [Cu]. Ở đây, CuO là thuốc thử, khí CO và CO2 trích ra một phần từ các bình riêng biệt là mẫu thử. II. Các dạng bài tập nhận biết 1. Phân chia theo tính riêng biệt của các chất cần nhận biết 1.1. Các chất cần nhận biết cùng tồn tại trong một hỗn hợp [thường là hỗn hợp dung dịch hoặc hỗn hợp khí] – Với dạng bài này, yêu cầu đặt ra chính là nhận biết sự có mặt của từng chất trong hỗn hợp, ta thường chọn các mẫu thử sao cho phản ứng được với một chất trong hỗn hợp cho hiện tượng quan sát được mà không tách các chất còn lại ra khỏi hỗn hợp [chỉ có thể tách được chất cho hiện tượng ra khỏi hỗn hợp]. – Ngoài ra, ta có thể trích mẫu thử nhiều lần để nhận biết sự có mặt các chất trong dung dịch sao cho chất cần nhận biết có thể quan sát hiện tượng mà không quan tâm nó hay các chất khác có bị tách ra hay không. – Với đề bài này, nếu có n chất ta cần nhận biết cả n chất. – Để đơn giản hóa lí thuyết và giúp các em dễ hiểu, ta cùng xét một số ví dụ sau. Ví dụ 1: Nhận biết sự có mặt của các cation trong dung dịch chứa AgNO3, Fe[NO3]3 và NaNO3. Hướng dẫn giải Phân tích: + Ta cần nhận biết sự có mặt của cation Ag+, Fe3+ và Na+ trong dung dịch hỗn hợp muối. + Đầu tiên, khi quan sát thấy ion Ag+ ta thường nghĩ ngay tới các phản ứng tạo muối kết tủa, chẳng hạn AgCl kết tủa trắng, AgBr kết tủa vàng nhạt, AgI kết tủa vàng đậm, Ag3PO4 kết tủa vàng …. + Sau khi tách được ion Ag+ ra khỏi dung dịch, ta còn hai ion Fe3+ và Na+ trong cùng một dung dịch, mà muối Na luôn tan trong dung dịch [chỉ trừ NaHCO3 ít tan] nên ta nghĩ tới việc tách Fe3+ còn ion Na+ nhận biết nhờ màu sắc khi đốt. Mặt khác, kết tủa của sắt [III] thường gặp nhất là Fe[OH]3 nên ta nghĩ tới sử dụng dung dịch bazơ. Tuy nhiên, ta cần chú ý không sử dụng bazơ của kim loại kiềm và kiềm thổ vì các chất của kim loại này khi đốt cũng tạo màu cho ngọn lửa. Do đó, để cẩn thận, ta sử dụng dung dịch amoniac. – Cách nhận biết: + Trích một ít dung dịch làm mẫu thử. + Nhỏ một lượng dư dung dịch NH4Cl vào mẫu thử, thấy xuất hiện kết tủa trắng thì chứng tỏ dung dịch có ion Ag+. Lọc bỏ kết tủa, nhỏ lượng dư dung dịch NH3 vào dung dịch thu được, xuất hiện kết tủa nâu đỏ thì chứng tỏ dung dịch có chứa ion Fe3+. + Lọc bỏ kết tủa, lấy dung dịch còn lại đem cô cạn rồi lấy chất rắn thu được đem đốt trên ngọn lửa vô sắc, nếu ngọn lửa có màu vàng thì chứng tỏ dung dịch có chứa ion Na+. Ví dụ 2: Nhận biết sự có mặt của các chất khí trong hỗn hợp sau: CO, H2, CO2, SO2, O2. Hướng dẫn giải: Cách nhận biết: + Dẫn mẫu thử qua dung dịch nước brom, thấy dung dịch nước brom nhạt màu chứng tỏ trong hỗn hợp có khí SO2. + Dẫn hỗn hợp khí còn lại [đi ra khỏi dung dịch brom] vào dung dịch nước vôi trong dư, nước vôi trong bị vẩn đục chứng tỏ hỗn hợp có khí + Dẫn tiếp hỗn hợp khí còn lại qua bột CuO đun nóng, thấy chất rắn chuyển từ màu đen sang màu đỏ thì chứng tỏ hỗn hợp khí ban đầu có CO hoặc H2. + Dẫn hỗn hợp khí còn lại [gồm O2 chưa phản ứng và CO2 hoặc hơi H2O mới sinh ra khi phản ứng với CuO] vào bột CuSO4 khan, nếu có sự chuyển màu từ trắng sang xanh thì trong hỗn hợp này có H2O. + Dẫn hỗn hợp khí còn lại qua dung dịch nước vôi trong dư, nếu nước vôi trong bị vẩn đục chứng tỏ hỗn hợp này có khí CO2, do đó hỗn hợp ban đầu có khí CO. + Dẫn khí còn lại qua que đóm tàn đỏ, nếu que đóm bùng cháy suy ra hỗn hợp ban đầu có khí O2 – Phân tích: Trong quá trình nhận biết, có hai khí là CO2 và SO2 đều làm vẩn đục dung dịch nước vôi trong, nhiều học sinh nghĩ rằng có thể sử dụng ngay nước vôi trong từ đầu để nhận biết sự có mặt của SO2 và CO2 trong hỗn hợp này nhưng các em cần lưu ý rằng, đề bài yêu cầu nhận biết sự có mặt của từng chất khí nên nếu chỉ thông qua hiện tượng làm vẩn đục nước vôi trong thì chưa thể khẳng định được chắc chắn chính xác đó là CO2 hay SO2. Vì vậy, ta cần tìm cách nhận biết và tách một trong hai khí này ra khỏi hỗn hợp trước. Mà giữa SO2 và CO2, có thể tách trước và có hiện tượng quan sát được nhờ phản ứng làm mất màu nước brom. Ở đoạn nhận biết sự có mặt của CO và H2, sau khi cho hỗn hợp khí phản ứng với CuO, các em cần lưu ý đến thành phần của hỗn hợp khí thoát ra.

1.2. Các chất cần nhận biết tồn tại riêng biệt: Đối với dạng này, nếu n chất đề bài cho, các em chỉ cần nhận biết [n – 1] chất, chất còn lại cuối cùng sẽ là chất thứ n. 2. Phân chia theo số lượng thuốc thử được sử dụng 2.1. Không hạn chế số lượng thuốc thử Đây là một dạng câu hỏi nhận biết khá đơn giản, vì không hạn chế số lượng thuốc thử nên ta chỉ cần lựa chọn thuốc thử phù hợp để nhận biết các chất. Ví dụ 3: Bằng phương pháp hóa học, hãy nhận biết các dung dịch sau trong các bình riêng biệt: HCl, NaCl, BaCl2, Na2CO3, Na2SO3, NaOH. Hướng dẫn giải – Cách nhận biết: + Trích mỗi dung dịch một ít vào các ống nghiệm để làm thuốc thử. [Nhận thấy các dung dịch có cả axit, bazơ và muối nên có thể dùng quì tím] + Cho quì tím lần lượt vào các mẫu thử, ta chia được ba nhóm sau: Nhóm mẫu thử làm quì tím hóa đỏ: HCl. Nhóm mẫu thử không làm đổi màu quì tím: NaCl, BaCl2 [nhóm 1] Nhóm mẫu thử làm quì tím hóa xanh: NaOH, Na2CO3, Na2SO3 [nhóm 2]. Lưu ý: – Gốc CO32- và SO32- có môi trường bazơ do sự thủy phân – Để nhận biết các chất ở nhóm 1, ta dùng dung dịch Na2SO4 cho lần lượt vào các mẫu thử trong nhóm này, mẫu thử phản ứng với Na2SO4 tạo kết tủa trắng là BaCl, còn mẫu thử không có hiện tượng là NaCl – Để nhận biết các chất ở nhóm 2, ta cho dung dịch HCl đã nhận biết được ở trên vào các mẫu thử. Mẫu thử phản ứng với HCl tạo khí mùi hắc là Na2SO4, tạo khí không mùi là Na2CO3, mẫu thử không thấy hiện tượng gì là NaOH.

Video liên quan

Chủ Đề