Cách giải bài tập vẽ sơ đồ PERT

cách vẽ sơ đồ pert là một trong những keyword được search nhiều nhất trên Google về chủ đề  cách vẽ sơ đồ pert. Trong bài viết này, Winerp.com.vn sẽ viết bài viết Hướng dẫn cách vẽ sơ đồ pert mới nhất 2020

Kỹ thuật ước lượng và nghiên cứu chương trình hay Kỹ thuật ước lượng và phân tích dự án, thường viết tắt là PERT – Program and Evaluation đánh giá Technique [theo nguyên gốc tiếng Anh], là một tool tổng hợp được dùng trong cai quản dự án, được thiết kế để đánh giá và ước tính thời lượng thực hiện công tác [công việc] trong các dự án mà công tác [công việc] có thời lượng không xác định trước. [Thời lượng công việc là thành phần công việc tham gia vào việc hoàn thành tất cả dự án]. Kỹ thuật ước lượng và đánh giá chương trình lần trước tiên được phát triển bởi Hải quân Hoa Kỳ trong những năm 1950, đồng thời với mẹo Đường găng [CPM], và từ đó nó luôn được sử dụng hòa hợp song hành với sơ đồ trực tuyến theo cách thức đường găng trong cai quản thời gian dự án mà thời lượng của các công việc k được định lượng trước theo định mức, nên nó còn được gọi là sơ đồ mạng PERT.

Để lập sơ đồ PERT cần phải biết độ dài của các công việc và mối liên hệ của các công việc đó. Khi lập sơ dồ PERT cần tuân theo những quy tắc sau:

– Một sơ đồ PERT chỉ có một điểm đầu và một điểm cuối

– Mỗi công việc được biểu diễn chỉ bằng một cung có mũi tên chỉ hướng trên sơ đồ online, có độ dài tương ứng với thời gian thực hiện công việc đó.

Ví dụ: Công việc a có độ dài là 5 được thể hiện trong hình 1.

– Đầu và cuối các cung là các nút, mỗi nút là một event, ký hiệu bằng vòng tròn, bên trong đánh số thứ tự event.

Trong hình 2 sự kiện số 1 là event bắt đầu công việc a, event số 2 là event chấm dứt công việc a.

– Hai công việc a và b tiếp nối nhau được trình bày giống như trong hình 3

– Hai công việc a và b được tiến hành song song biểu diễn trong ảnh 4

– Hai công việc a và b hội tụ [có nghĩa là chúng được thực hiện trước một công việc c], được biểu diễn trong ảnh 5.

ví dụ : Cần phải thực hiện 4 công việc, công việc a có độ dài 5 ngày, công việc b có độ dài 3 ngày, công việc c có độ dài 4 ngày, công việc d có độ dài 5 ngày, công việc b và c được tiến hành sau công việc a, công việc d chỉ được tiến hành sau khi b và c vừa mới kết thúc.

Do yêu cầu của việc trình bày mối gắn kết sớm muộn giữa các công việc, thỉnh thoảng bắt buộc phải đưa vào các công việc giả có độ dài bằng 0 [e[0] hình 3.6].

Các yếu tố thời gian của các sự kiện

– Tính thời gian xuất hiện sớm của các sự kiện: Thời gian xuất hiện sớm của event j là thời gian sớm nhất kể từ khi bắt đầu dự án đến khi đạt tới event j.= tjs = max tis+tij

Thời gian xuất hiện sớm của các event được tính từ trái sang phải, với event khởi đầu, thời gian xuất hiện sớm bằng 0.

– Tính thời gian xuất hiện muộn của các sự kiện: Thời gian xuất hiện muộn của event i là thời gian chậm nhất phải đạt tới sự kiện i nếu k muốn kéo dài all thời gian hoàn thiện dự án.

tim = min tjm – tij

Để dựng lại thời hạn muộn nhất của sự kiện i đầu tiên phải xác định giới hạn kết thúc của all dự án và xuất phát từ đó thời gian xuất hiện muộn của các event được tính từ phải sang trái. Với sự kiện kết thúc ta có thời gian xuất hiện sớm bằng thời gian xuất hiện muộn.

– dựng lại các event găng và những công việc găng:

Những event găng là những event có thời gian xuất hiện sớm bằng thời gian xuất hiện muộn. Đường găng là đường đi qua các event găng.

Những công việc găng là những công việc nằm trên đường găng.

định hình thời gian dự trữ của các công việc

đối với mỗi công việc người xem xác định 3 loại thời gian dự trữ sau:

Thời gian dự trữ tự do của công việc ij:

MLij = tsj – tsi – tij

Thời gian dự trữ hoàn toàn của công việc ij

MTij = tmj – tsi – tij

Thời gian dự trữ hiển nhiên của công việc ij

MCij = tsj – tmi – tij

Ví dụ: Một dự án sản xuất gồm 7 công việc, có độ dài thời gian và trình tự thực hiện như sau:

Để định hình đường găng trước tiên cần tính thời hạn sớm và thời hạn muộn của các sự kiện:

ts1 = 0 vì 1 là event bắt đầu

ts2 = ts1 + ta = 0 + 3 = 3

ts3 = ts1 + tc = 0 + 6 = 6

ts4 = max[ts1 + tb ; ts2 + dh] = max[0 + 5 ; 3 + 0] = 5

ts5 = ts3 + tf = 6 + 7 = 13

ts6 = max[ts2 + td ; ts4 + te ; ts5 + tg] = max[3 + 8 ; 5 + 4 ; 13 + 3] = 16

tm6 = ts6 = 16

tm5 = tm6 – tg = 16 – 3 = 13

tm4 = tm6 – te = 16 – 4 = 12

tm3 = tm5 – tf = 13 – 7 = 6

tm2 = min [tm6 – td ; tm4 – th ] = min [ 16 – 8; 12 – 0] = 8

tm1 = min [tm3 – tc ; tm4 – th; tm2 – ta ] = min [ 6 – 6; 8 – 5; 8 – 3] = 0

Vậy các công việc găng là c ; f ; g và độ dài đường găng là 16.

Thời gian dự trữ của các công việc được tính toán trong bảng:

Video liên quan

Chủ Đề