Đặc điểm không nổi bật của ca dao là gì
Ca dao là gì? Khái niệm, đặc điểm nổi bật và mục đích sáng tác Show
Khi còn nhỏ, chúng ta thường được các bà, các mẹ hát cho nghe những bài ca dao, dân ca. Vậy ca dao là gì? Có mấy loại? Chúng có đặc điểm gì nổi bật và mục đích sáng tác là gì? Hãy để thegioimay.org giúp bạn giải đáp nhé! Ca dao là gì?Khái niệm ca dao là gì đã được giải thích rất rõ trong môn học Ngữ Văn lớp 7 và lớp 10. Theo đó, ca dao là những lời thơ trữ tình dân gian; được sáng tác nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con người. Khi diễn xướng, ca dao thường được kết hợp với âm nhạc. Hầu hết những câu ca dao, dân ca Việt Nam được sáng tác và lan truyền bởi những người dân lao động. Bởi vậy mà ít ai biết được tác giả, nguồn gốc của ca dao, dân ca là gì. Ngày nay, ca dao vẫn được sử dụng nhiều trong cuộc sống và trong các tác phẩm văn học. Ca dao là gì?Ví dụ về ca dao: “Công cha như núi Thái Sơn, Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. Một lòng thờ mẹ kính cha, Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.” Đặc điểm nổi bật của ca dao là gì?Về nội dung, ca dao có những đặc điểm đặc trưng sau:
Đặc sắc nghệ thuật của ca dao là gì?
Ví dụ về tính dị bản của ca dao: Dị bản 1: Bao phen quạ nói với diều Cù lao ông Chưởng có nhiều cá tôm Dị bản 2: Bao phen quạ nói với diều Cù lao ông Hổ có nhiều cá tôm Dị bản 3: Bao phen quạ nói với diều Ði về trại đáy ăn nhiều cá tôm…. Mục đích sáng tác của ca dao là gì?Thể hiện đời sống tinh thần của nhân dânCa dao trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của người dân Việt Nam. Những lúc giải lao khi lao động, những câu ca dao, dân ca trở thành “phương tiện” giải trí, giúp người dân xua tan đi mệt mỏi, lau đi những giọt mồ hôi vất vả. Những lúc đau khổ vì bị chèn ép, bị khinh thường, coi rẻ, ca dao dân ca là nơi để họ giãi bày tâm sự kín đáo. Sự tủi nhục, đắng cay mà họ phải gánh chịu không biết phải san sẻ với ai nên họ đã gửi gắm vào ca dao. Đồng thời, ca dao cũng thể hiện tinh thần sống lạc quan, cố gắng vượt lên trên số phận, không gục ngã trước hoàn cảnh để làm chủ cuộc đời mình của những người dân lao động. Tích lũy nhiều kinh nghiệm quý báuCa dao được sáng tác một cách ngẫu nhiên, tùy hứng nhưng lại chứa đựng nhiều bài học quý báu. Những bài học về tình yêu đất nước, cội nguồn, tình cảm vợ chồng, tình yêu đôi lứa,… Hay những kinh nghiệm sản xuất, cách đối nhân xử thế; những bài học về ý chí vươn lên trong cuộc sống,… cũng được cha ông ta lồng ghép khéo léo trong ca dao và truyền lại cho con cháu đời sau. Có mấy loại ca dao?Từ những thông tin chia sẻ trên, chắc hẳn bạn đã hiểu rõ câu ca dao là gì rồi phải không? Vậy ca dao có những loại nào? Kho tàng ca dao Việt Nam vô cùng phong phú và đặc sắc. Dưới đây là cách thể loại ca dao thường gặp: Đồng daoĐây là những bài thơ ca dân gian truyền miệng dành cho trẻ em. Những bài đồng dao có đặc điểm là có nhịp điệu và dễ nhớ. Chúng được chia thành 2 loại: gắn với công việc của trẻ nhỏ và gắn với các trò chơi của trẻ. Ví dụ: Cái cống nằm trong, Cái ong nằm ngoài, Củ khoai chấm mật.” Có cây xúc sắc Có quả đồng hồ Hỏi thăm thầy thuốc Có nhà hay không? Là hàng con gái Hàng bánh hàng trái Là hàng bà già Hàng hương hàng hoa Là hàng cúng Phật. Ca dao lao độngĐược sáng tác trong quá trình lao động của người dân. Vì vậy, nó gắn liền với nhịp điệu lao động và cảm xúc của người dân. Đồng thời cũng đúc kết nhiều kinh nghiệm quý báu của người lao động. Ví dụ:
Tháng giêng trồng đậu, tháng hai trồng cà. Tháng ba thì đậu đã già, Ta đi ta hái về nhà phơi khô. Tháng tư đi tậu trâu bò, Ðể ta sắm sửa làm mùa tháng năm…”
Nơi thì bừa cạn, nơi thì cày sâu. Công lênh chẳng quản lâu đâu, Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm vàng. Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu.
Trông mưa, trông gió, trông ngày, trông đêm Trông cho chân cứng, đá mềm Trời êm, bể lặng mới yên tấm lòng. Ca dao ru conNhững bài ca dao ru con được xuất hiện trong hoàn cảnh những người mẹ phải địu con khi lên nương, lên rẫy làm việc. Vì vậy, chúng không chỉ đơn thuần là những bài hát ru mà qua đó còn gửi gắm tình cảm của người mẹ với hy vọng con ngủ ngoan để mẹ làm việc. Hoặc mong con sau này khôn lớn, trưởng thành sẽ đỡ đần cha mẹ. Ca dao ru conVí dụ: Để u dệt vải cho thầy nhuộm nâu Cắt quần cắt áo u khâu Để thầy con mặc dãi dầu mùa chiêm.”
Để trâu ăn lúa gọi cha ời ời Cha còn cắt cỏ trên trời Mẹ còn cưỡi ngựa đi mời quan viên
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra Con ơi muốn nên thân người Lắng tai nghe lấy những lời mẹ cha Một lòng thờ mẹ kính cha Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con Ca dao than thânNhững bài ca dao than thân cũng chiếm một phần lớn trong kho tàng ca dao Việt Nam. Đó là những tiếng nói được cất lên từ những con người lầm than, cùng cực trong xã hội cũ. Cuộc đời của họ là những chuỗi ngày đắng cay, chịu bảo uất ức, tủi hờn vì thấp cổ bé họng. Ví dụ:
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay Ai làm cho bể kia đầy? Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?” Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai?
Xuống sông đội đá, lên chùa đội bia Thân ai khổ như thân anh kia Ngày đi cuốc bãi tối về nằm suông Ca dao trữ tìnhLoại ca dao này chủ yếu thể hiện tình yêu đôi lứa, tình cảm nam nữ. Chúng thường được dùng để tỏ tình hoặc “tán tỉnh” nhau giữa các cặp đôi. Thời xưa, chuyện tình cảm nam nữ khá tế nhị nên các cặp đôi yêu nhau thường dùng những câu ca dao trữ tình như thay lời mật ngọt muốn nói gửi đến người thương của mình. Ví dụ:
Anh trông mỏi mắt, anh chòi mỏi tay. Phòng khi em nhớ, cầm tay đỡ buồn.
Vì ai cho thiếp biết chàng từ đây. Ca dao trữ tìnhCa dao trào phúng, hài hướcNhững câu ca dao hài hước thể hiện tinh thần lạc quan, vượt lên số phận của người dân lao động. Ngược lại, những câu ca dao châm biếm lại có tác dụng lên án, phê phán những thói hư của con người trong xã hội cũ. Ví dụ:
Chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho Đêm nằm thì ngáy o o Chồng yêu chồng bảo ngáy cho vui nhà Đi chợ thì hay ăn quà Chồng yêu chồng bảo về nhà đỡ cơm Trên đầu những rác cùng rơm Chồng yêu chồng bảo hoa thơm rắc đầu.
Quả chát phần chồng, quả ngọt phần trai. Chỉ đâu mà buộc ngang trời Thuốc đâu mà chữa con người lẳng lơ.
Ca dao về các phong tục và lễ nghi của người ViệtNhững câu ca dao này thể hiện hình thức sinh hoạt, các phong tục – tập quán, lối sống của người dân Việt Nam. Ví dụ:
Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh. Vui ngày giỗ tổ tháng ba mùng mười. Dù ai đi ngược về xuôi, Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba. Thứ nhì hội Gióng, thứ ba hội Chèm. Hy vọng với những thông tin chia sẻ trên sẽ giúp các bạn hiểu rõ bài ca dao là gì và một số đặc điểm về thể loại văn học dân gian này nhé! |