Công văn số 7078 btc-kbnn ngày 30 5 2023 năm 2024

Ngày 30/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có hiệu lực thi hành từ ngày 22/02/2023 (thay thế Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/1 1/2018; Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 06/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ; Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/7/2020 của Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế...);

Qua thực hiện kiềm soát, thanh toán lao động hợp đồng đối với các hợp đồng đã thực hiện ký kết theo quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP (trừ các trường hợp được phép chuyển tiếp thì thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định 111/2022/NĐ-CP và hướng dẫn hiện hành), Kho bạc Nhà nước Quận 4 lưu ý một số nội dung như sau:

1. Kê khai trên Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng:

Tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định: “Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác, thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó".

Do Nghị định số 111/2022/NĐ-CP đã thay thế Nghị định số 68/2000/ND-CP và Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP, vì vậy căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 11/2020/NĐ-CP nêu trên, đối với các hợp đồng lao động đã thực hiện ký hợp đồng theo quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP Các dòng sửa thành:

(i) Đối với công chức, viên chức (ii) Đối với lao động hợp đồng thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP (iii) Đối với hợp đồng thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP. - Cột 6: Tiền công lao động thường xuyên theo hợp đồng sửa thành Tiền công lao động theo hợp đồng.

2. Về hạch toán kế toán:

Căn cứ hướng dẫn tại Phụ lục III Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính quy định hệ thống mục lục ngân sách nhà nước, Công văn số 7078/BTC-KBNN ngày 30/5/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung của mục lục ngân sách nhà nước các đơn vị hạch toán tiểu mục chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho các trường hợp thực hiện hợp đồng quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP như sau:

  1. Đối công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ ạuan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập: - Trường hợp ký hợp đồng dịch vụ được phản ánh vào tiểu mục 6757 “Thuê lao động trong nước' thuộc mục 6750 - “Chi phí thuê mướn". - Trường hợp ký hợp đồng lao động: Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 và Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 111/2022/NĐ-CP, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc biên chế và nằm ngoài quỹ lương, tiền lương và phụ cấp khác (nếu có) được phản ánh vào tiểu mục 6051 “Tiền công trả cho vị trí lao động thường xuyên theo hợp đồng'' thuộc mục 6050 - “Tiền công trả cho vị trí lao động thường xuyên theo hợp đồng".

  1. Đối với công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập: - Đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1 và nhóm 2: Không hạch toán theo mục lục ngân sách nhà nước do được thực hiện từ nguồn kinh phí tự bảo đảm của đơn vị theo quy định pháp luật. - Đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 3 và nhóm 4: + Trường hợp ký hợp đồng lao động: tiền lương và phụ cấp khác (nếu có) được phản ánh vào tiểu mục 6051 “Tiền công trả cho vị trí lao động thường xuyên theo hợp đồng" thuộc mục 6050 - “Tiền công trả cho vị trí lao động thường xuyên theo hợp đồng". Lưu ý: Riêng đối với người lao động thuộc biên chế (viên chức) và nằm trong quỹ lương, tiền lương được phản ánh vào tiểu mục 6003 -“Lương hợp đồng theo chế độ" thuộc mục 6000 - “Tiền lương" và tiền phụ cấp lương phản ánh vào các tiểu mục tương ứng thuộc mục 6100 - “Phụ cấp lương". + Trường hợp ký hợp đồng dịch vụ theo quy định được phản ánh vào tiểu mục 7049 - “Chi khác" thuộc mục 7000 - “Chi phí nghiệp vụ chuyên môn từng ngành".

Kho bạc nhà nước Quận 4

gày 25/6/2015, kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XIII đã thông qua Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017 và Luật này thay thế Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11.

Ngày 21/12/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 324/2016/TT-BTC quy định Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước áp dụng trong công tác lập dự toán; quyết định, phân bổ, giao dự toán; chấp hành, kế toán, quyết toán các khoản thu, chi ngân sách nhà nước, bao gồm: chương; loại; khoản; mục; tiểu mục; chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia; nguồn ngân sách nhà nước; cấp ngân sách nhà nước.

Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng ban hành Công văn số 7078/BTC-KBNN ngày 30/5/2017 hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Mục lục ngân sách nhà nước và Công văn số 17809/BTC-KBNN ngày 19/12/2017, Công văn số 2170/BTC-KBNN ngày 26/02/2018 hướng dẫn chuyển đổi từ mục lục NSNN cũ sang mục lục NSNN mới.

Để giúp các cơ quan, đơn vị hiểu rõ hơn về Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước, Nhà xuất bản Tài chính xuất bản cuốn:

“CẨM NANG GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC VỀ LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC – HỆ THỐNG MỤC LỤC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THI HÀNH”.

Nội dung cuốn sách gồm các phần:

Phần I: Cẩm nang giải đáp vướng mắc về Luật Ngân sách Nhà nước

Phần II: Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành

Chúng tôi hy vọng cuốn sách sẽ là tài liệu bổ ích giúp các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nước.

Trung Tâm Sách Pháp Luật Tài Chính. Xin trân trọng giới thiêu cuốn sách tới tất cả các bạn, rất mong quý vị sẽ ủng hộ và đặt mua tài liệu phục vụ cho công tác của đơn vị mình.