Cho x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch khi x = 5 thì y = 6 hỏi hệ số tỉ lệ là bao nhiêu

Làm bài

Quảng cáo

Câu hỏi 1 :

Công thức nào sau đây cho ta quan hệ tỉ lệ nghịch giữa \[x\] và \[y?\]

  • A \[5y = 3x.\]                   
  • B \[y =  - 2x.\]                       
  • C \[xy = 2019\]                                
  • D \[x + y = 2020.\]

Đáp án: C

Phương pháp giải:

Nhẩm lại khái niệm hai đại lượng tỉ lệ nghịch đã học : Hai đại lượng tỉ lệ nghịch  \[x\]  và \[y\] liên hệ với nhau bởi công thức \[y = \frac{a}{x}\]  hay\[xy = a\]  [với \[a\]  là một số khác \[0\]] thì ta nói \[y\] tỉ lệ nghịch với \[x\] theo hệ số tỉ lệ \[a\].

Lời giải chi tiết:

Đáp án A. \[5y = 3x \Rightarrow y = \frac{{3x}}{5}\] hay đại lượng \[y\] tỉ lệ thuận với đại lượng \[x.\]

Đáp án B. \[y\] và \[x\] là hai đại lượng tỉ lệ thuận với hệ số tỉ lệ là \[ - 2\] 

Đáp án C. \[y\] và \[x\] là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với hệ số tỉ lệ là \[2019\].

Đáp án D. \[y\] và \[x\] không tỉ lệ thuận cũng không tỉ lệ nghịch.

Chọn C.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 2 :

Khi có \[y = \frac{a}{x}\] ta nói:

  • A \[y\] tỉ lệ với \[x\]                 
  • B \[y\] tỉ lệ nghịch với \[x\] theo hệ số tỉ lệ \[a\]
  • C \[y\] tỉ lệ thuận với \[x\] 
  • D \[x\] tỉ lệ thuận  với \[y\]

Đáp án: B

Phương pháp giải:

Áp dụng định nghĩa tỉ lệ nghịch.

Lời giải chi tiết:

Nếu đại lượng \[y\] liên hệ với đại lượng \[x\] theo công thức \[y = \frac{a}{x}\] thì ta nói \[y\] tỉ lệ nghịch với \[x\]  theo hệ số tỉ lệ \[a.\] 

Chọn B.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 3 :

Cho \[x\] và \[y\] là hai đại lượng tỉ lệ nghịch và \[y = \frac{a}{x}\]. Gọi \[{x_1};{x_2};{x_3};...\] là các giá trị của \[x\] và \[{y_1};{y_2};{y_3};...\] là các giá trị tương ứng của \[y\]. Ta có

  • A \[{x_1}{y_1} = {x_2}{y_2} = {x_3}{y_3} = ... = \frac{1}{a}\]          
  • B \[\frac{{{x_1}}}{{{x_2}}} = \frac{{{y_2}}}{{{y_1}}} = a\]            
  • C \[{x_1}{y_1} = {x_2}{y_2} = {x_3}{y_3} = ... = a\]    
  • D \[\frac{{{x_1}}}{{{y_1}}} = \frac{{{x_2}}}{{{y_2}}} = a\]

Đáp án: B

Phương pháp giải:

Sử dụng tính chất tỉ lệ nghịch.

Lời giải chi tiết:

Nếu hai đại lượng y và x tỉ lệ nghịch với nhau theo hệ số tỉ lệ \[a\]  thì:

\[{x_1}{y_1} = {x_2}{y_2} = {x_3}{y_3} = ... = a\]

\[\frac{{{x_1}}}{{{x_2}}} = \frac{{{y_2}}}{{{y_1}}};\frac{{{x_1}}}{{{x_3}}} = \frac{{{y_3}}}{{{y_1}}};...\]

Chọn B.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 4 :

Cho x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch, \[x =  - \frac{1}{2}\] thì \[y = 4\]. Hỏi x = 2 thì y bằng bao nhiêu?

Đáp án: C

Phương pháp giải:

Tìm hệ số tỉ lệ của x và y từ giá trị x và y đã cho, từ đó tìm giá trị của y theo giá trị của x tiếp theo.

Lời giải chi tiết:

y tỉ lệ nghịch với x theo hệ số tỉ lệ a [a là hằng số khác 0], khi đó: a = x.y = \[\left[ { - \frac{1}{2}} \right].4 =  - 2\]

Vậy khi  x = 2 thì y = \[\frac{a}{x} = \frac{{ - 2}}{2} =  - 1\]

Chọn C.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 5 :

Cho biết \[y\] tỉ lệ nghịch với \[x\] theo hệ số tỉ lệ \[a\] và khi \[x =  - 2\] thì \[y = 4\]. Giá trị của \[a\] bằng bao nhiêu?            

  • A \[ - 2\]                                         
  • B \[ - 8\]                                      
  • C \[ - 6\]                                       
  • D \[ - 4\]

Đáp án: B

Phương pháp giải:

Nếu đại lượng \[y\] liên hệ với đại lượng \[x\] theo công thức \[y = \frac{a}{x}\] hay \[xy = a\] [\[a\] là một hằng số khác 0]

thì ta nói \[y\] tỉ lệ nghịch với \[x\] theo hệ số tỉ lệ \[a.\]

*Chú ý: Khi \[y\] thỉ lệ nghịch với \[x\] thì  \[x\] cũng tỉ lệ nghịch với \[y\] và ta nói hai đại lượng đó tỉ lệ nghịch với nhau.

Lời giải chi tiết:

Vì \[y\] tỉ lệ nghịch với \[x\] theo hệ số tỉ lệ \[a\] và khi và khi \[x =  - 2\] thì \[y = 4\]. Ta có: \[y = \frac{a}{x} \Rightarrow a = y.x = 4.\left[ { - 2} \right] =  - 8\]

Vậy \[a =  - 8\]

Chọn B

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 6 :

Cho biết \[x\] và \[y\] là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. Khi \[x = 7\] thì \[y = 4\]. Tìm \[y\] khi \[x = 5.\]

  • A \[y = 5,6\]             
  • B \[y = 6,5\]                        
  • C \[y = \frac{3}{{28}}\]    
  • D \[y = \frac{{20}}{7}\]

Đáp án: A

Phương pháp giải:

Sử dụng tính chất tỉ lệ nghịch:

Nếu hai đại lượng y và x tỉ lệ nghịch với nhau theo hệ số tỉ lệ \[a\]  thì: \[{x_1}{y_1} = {x_2}{y_2} = {x_3}{y_3} = ... = a\].

Lời giải chi tiết:

Vì \[x\] và \[y\] là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên ta có \[7.4 = 5.y \Rightarrow y = \frac{{28}}{5} = 5,6.\]

Chọn A.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 7 :

Cho \[x\] và \[y\] là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau. Khi \[x =  - \frac{1}{2}\] thì \[y = 8\]. Khi đó hệ số tỉ lệ \[a\] và công thức biểu diễn \[y\] theo \[x\] là:

  • A \[a =  - 4;\,y =  - 4x\]   
  • B \[a =  - 4;\,y = \frac{{ - 4}}{x}\]       
  • C \[a =  - 16;\,y = \frac{{ - 16}}{x}\]            
  • D \[a = 8;\,y = 8x\]

Đáp án: B

Phương pháp giải:

Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau:

Nếu hai đại lượng y và x tỉ lệ nghịch với nhau theo hệ số tỉ lệ \[a\]  thì:

\[{x_1}{y_1} = {x_2}{y_2} = {x_3}{y_3} = ... = a\]

Lời giải chi tiết:

Vì \[x\] và \[y\] là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau và \[x =  - \frac{1}{2}\] thì \[y = 8\]

Nên hệ số tỉ lệ là \[a = x.y = \left[ { - \frac{1}{2}} \right].8 =  - 4\]

Công thức biểu diễn \[y\] theo \[x\] là \[y = \frac{{ - 4}}{x}\]

Vậy \[a =  - 4;y = \frac{{ - 4}}{x}.\]

Chọn B.

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 8 :

Biết 78 công nhân hoàn thành một công việc trong 56 ngày. Hỏi phải tăng thêm bao nhiêu công nhân nữa để hoàn thành công việc đó trong 42 ngày [năng suất mỗi công nhân là như nhau].

  • A 26 công nhân.
  • B 25 công nhân.
  • C 24 công nhân.
  • D 23 công nhân.

Đáp án: A

Phương pháp giải:

Xác định hai đại lượng ở đề bài là tỉ lệ thuận hay tỉ lệ nghịch từ đó dựa vào lý thuyết để lập phương trình tính.

Lời giải chi tiết:

Gọi số công nhân để hoàn thành công việc đó trong 42 ngày là x [công nhân] [\[x \in {N^*},x > 78\]]

Vì số ngày và số công nhân là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên ta có:

\[78.56 = x.42 \Leftrightarrow x = \frac{{78.56}}{{42}} = 104\] [công nhân]

Số công nhân phải tăng thêm để hoàn thành công việc đó trong 42 ngày là: \[104 - 78 = 26\] [công nhân]

Vậy phải tăng thêm 26 công nhân để hoàn thành công việc đó trong 42 ngày.

Chọn đáp án A

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 9 :

Một lốc sữa Milo có 4 hộp sữa, một thùng sữa có 12 lốc sữa. Mẹ đưa tiền cho Minh đi siêu thị đủ để mua 1 thùng sữa. Nhưng khi đến nơi siêu thị có chương trình giảm giá 25% trên mỗi hộp sữa vào “giờ vàng”. Hỏi với số tiền mang theo thì Minh có thể mua nhiều hơn bao nhiêu hộp sữa so với dự tính ban đầu?.

  • A \[16\]
  • B \[26\]
  • C \[18\]
  • D \[28\]

Đáp án: A

Phương pháp giải:

Đặt ẩn và điều kiện cho ẩn, biểu diễn các yếu tố chưa biết và đã biết theo ẩn. Viết mối quan hệ giữa chúng.

Lời giải chi tiết:

Một thùng sữa có 48 hộp sữa. Gọi giá ban đầu của mỗi hộp sữa là \[x\left[ {\,x \in {N^*}} \right]\]

Khi đó, giá của mỗi hộp sữa sau khi giảm 25% vào giờ vàng là: \[75\% .x\]

Vì giá tiền của mỗi hộp sữa và số hộp sữa mua được là 2 đại lượng tỉ lệ nghịch nên ta có:

\[48x = 75\% x.k\] [k là số hộp sữa mua được sau giảm giá]

\[ \Rightarrow k = \frac{{48x}}{{75\% x}} = 64\] [hộp sữa]

Số hộp sữa mà Minh có thể mua nhiều hơn so với ban đầu là: \[64 - 48 = 16\] [hộp sữa]

Vậy với số tiền ban đầu, Minh có thể mua nhiều hơn 16 hộp sữa so với dự tính ban đầu.

Chọn A

Video liên quan

Chủ Đề