Cây đinh lăng còn có tên gọi khác là gì

Đinh lăng có công dụng như một loại thuốc bổ, tăng lực, lợi tiểu, bổ thận, lợi sữa, điều kinh, làm co rút tử cung. Ngoài ra còn dùng chữa ho, ho ra máu, kiết lỵ. Loài cây này còn được so sánh với tác dụng giống như nhân sâm. Trong bài viết này, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về công dụng của cây đinh lăng nhé!

Cây đinh lăng là cây gì

Cây đinh lăng có tên khoa học là Polyscias ịrmicosa [L.] Harms [Panax fruticosum L], thuộc họ Ngũ gia bì [Araliaceae].

Trong dân gian có nhiều loại cây có tên Đinh lăng, tuy nhiên loại dùng làm thuốc là đinh lăng lá nhỏ hay còn gọi là cây gỏi cá. Những loại cây sau cũng có tên tương tự nhưng không được dùng làm thuốc: 

  • Loại lá tròn [Polyscias balfouriana Baill]: lá kép có 3 lá nhỏ hình tròn, đầu tù. 
  • Loại lá to hay đinh lăng lá ráng [Polyscias ilicifolia [Merr.] Baill.]: Lá kép có 11 – 13 lá nhỏ, hình mác có răng cưa to và sâu. 
  • Đinh lăng trổ hoặc đinh lăng viền bạc [Polyscias guifoylei Baill.].

Bộ phận dùng của cây đinh lăng

Trong dân gian thường thấy người ta dùng lá cây Đinh lăng, tuy nhiên bộ phận dùng đúng là rễ đã phơi hay sấy khô.

Thu hoạch rễ vào mùa thu đông sau khi cây trồng trên 5 năm, vào mùa này rễ cây mềm và chứa nhiều hoạt chất. Đào lấy rễ, rửa sạch, bóc lấy vỏ rễ, thái lát, phơi khô ở chỗ mát để giữ nguyên tính chất. Sau khi phơi khô, rễ cong queo, thường được thái thành các lát mỏng.

Hình ảnh lá và rễ cây Đinh Lăng

Bào chế cây Đinh lăng

Đinh lăng sống: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.

Đinh lăng chế rượu gừng và mật: Tẩm rượu gừng 5% vào Đinh lăng sống, trộn đều cho thấm rượu gừng, sao qua nhỏ lửa. Tẩm thêm Mật ong, trộn đều cho thấm mật rồi sao vàng cho thơm. Dùng 5 lít rượu gừng 5% và 5 kg Mật ong cho 100kg dược liệu.

>> Có thể bạn chưa biết: Mật ong: Công dụng và những điều cần biết

Hoạt chất có trong cây Đinh lăng

Vỏ rễ và lá đinh lăng chứa saponin, alcoloid, các vitamin B1, B2, B6, vitamin C, 20 acid amin, glycocid, alcaloid, phytosterol, tanin, acid hữu cơ, tinh dầu, nhiều nguyên tố vi lượng và 21,10% đường. Trong lá còn có saponin triterpen [1,65%], một genin đã xác định được là acid oleanolic.

Lá đinh lăng, trung tâm Sâm và Dược liệu thành phố Hồ Chí Minh thuộc Viện Dược Liệu đã phân lập được 5 hợp chất. Trong rễ đinh lăng cũng tìm thấy 5 hợp chất, nhưng chỉ có 3 hợp chất là trùng hợp với các chất trong lá. Ba chất này có tác dụng kháng khuẩn mạnh và chống một số dạng ung thư.

Tác dụng của cây đinh lăng

Tác dụng cây đinh lăng theo Y học cổ truyền

  • Vị thuốc Đinh lăng dùng làm thuốc bổ, trị suy nhược cơ thể, tiêu hoá kém, phụ nữ sau khi đẻ ít sữa, sản hậu huyết xông nhức mỏi. 
  • Dùng làm thuốc chữa ho, ho ra máu, thông tiểu tiện, chữa kiết lỵ.
  • Thân và cành dùng chữa phong thấp, đau lưng.
  • Lá dùng chữa cảm sốt, mụn nhọt sưng tấy, sưng vú. 
  • Rễ của cây đinh lăng được dùng làm thuốc bổ tăng lực, chữa cơ thể suy nhược, gầy yếu, mệt mỏi, tiêu hoá kém, phụ nữa sau sinh ít sữa. Có nơi còn dùng chữa ho, ho ra máu, đau tử cung, kiết lỵ và làm thuốc lợi tiểu, chống độc.
  • Lá chữa cảm sốt, mụn nhọt sưng tấy, sưng vú, dị ứng mẩn ngứa, vết thương [giã đắp]. Thân và cành chữa thấp khớp, đau lưng. 

Theo nghiên cứu Y học hiện đại

Theo nghiên cứu của Học viện Quân sự Việt Nam, dung dịch cao Đinh lăng có tác dụng:

  • Tăng biên độ điện thế não, tăng tỉ lệ các sóng alpha, bêta và giảm tỉ lệ sóng delta; tăng khả năng tiếp nhận của các tế bào thần kinh vỏ não với các kích thích ánh sáng
  • tăng nhẹ quá trình hưng phấn khi thực hiện phản xạ trong mê lộ
  • tăng hoạt động phản xạ có điều kiện gồm phản xạ dương tính và phản xạ phân biệt.

Nhìn chung, dưới tác dụng của cao Đinh lăng, vỏ não được hoạt hóa nhẹ và có tính đồng bộ, các chức năng của hệ thần kinh về tiếp nhận và tích hợp đều tốt hơn.

Khi bộ đội luyện tập hành quân được sử dụng viên bột rễ đinh lăng thì khả năng chịu đựng, sức dẻo dai của họ tăng lên đáng kể.

Các nghiên cứu của nước ta cũng cho thấy bột rễ hay dịch chất rễ Đinh Lăng có khả năng làm tăng sức chịu đựng của cơ thể con người trong điều kiện nóng ẩm, tốt hơn Vitamin C và chè giải nhiệt. Đó là tác dụng làm tăng lực của cây thuốc này.

  • Dịch chiết rễ và bột rễ Đinh Lăng có tác dụng kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng đối với bệnh tật.
  • Nước sắc, rượu lá Đinh Lăng có tác dụng ức chế sự sinh trưởng các vi khuẩn sinh mủ và vi khuẩn đường ruột. Nên các chế phẩm đó có tác dụng chống tiêu chảy, nhất là trên gia súc.

Cây đinh lăng trị bệnh gì?

Chữa bệnh mỏi mệt, biếng hoạt động 

Đinh lăng [rễ] phơi khô, thái mỏng 0,50g, thêm 100ml nước, đun sôi trong 15 phút, chia 2 hay 3 lần uống trong ngày. 

Thông tia sữa, căng vú sữa

Rễ cây đinh lăng 30 – 40g. Thêm 500ml nước sắc còn 250ml. Uống nóng. Uống luôn 2 – 3 ngày, vú hết nhức, sữa chảy bình thường [y sĩ Kim Hoán, Y học thực hành, 7 – 1963]. 

Chữa vết thương

Giã nát lá đinh lăng đắp lên.

Chữa sốt lâu ngày, nhức đầu, háo khát, ho, đau, tức ngực, nước tiểu vàng 

Đinh lăng tươi [rễ, cành] 30g, lá hoặc vỏ chanh 10g, vỏ quýt 10g, Sài hồ [rễ, lá, cành] 20g, lá tre tươi 20g, Cam thảo dây hoặc Cam thảo đất 30g, rau má tươi 30g, chua me đất 20g. Các vị cắt nhỏ, đổ ngập nước sắc đặc lấy 250ml, chia uống 3 lần trong ngày.

Thuốc lợi sữa

Lá đinh lăng tươi 50 – 100g, bong bóng lợn 1 cái. Băm nhỏ, trộn với gạo nếp, nấu cháo ăn.

Chữa đau tử cung:

Cành và lá đinh lăng rửa sạch sao vàng, sắc uống thay chè.

Chữa mẩn ngứa do dị ứng

Lá cây đinh lăng 80g, sao vàng, sắc uống. Dùng trong 2 – 3 tháng.

Lưu ý, kiêng kỵ

Mặc dù đây là một loại dược liệu ít độc nhưng nếu bạn lạm dụng sử dụng quá mức, vẫn có thể gây ngộ độc. Dễ thấy nhất là xung huyết ở gan, tim, phổi, dạ dày, ruột, biến loạn dinh dưỡng.

Trong rễ cây đinh lăng lại có chứa nhiều saponin. Loại chất này có thể làm vỡ hồng cầu. Vì vậy, bạn chỉ nên dùng khi cần thiết và dùng đúng liều, đúng cách. Dùng cây đinh lăng liều cao có thể gây say thuốc, xuất hiện cảm giác mệt mỏi, buồn nôn, tiêu chảy.

Cây đinh lăng có thể gây ngộ độc nếu sử dụng quá liều lượng

Cây đinh lăng có công dụng tăng lực, và trị tắc sữa. Những thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo, khi muốn sử dụng Đinh lăng, bạn nên hỏi trực tiếp ý kiến bác sĩ điều trị. Hy vọng bài viết đã mang đến cho quý độc giả những thông tin hữu ích. 

Đinh lăng trước giờ luôn được người dân quý là “cây sâm của người nghèo” vì vậy nó rất phổ biến ở Việt Nam ta. Tuy nhiên, đinh lăng cũng có rất nhiều loại, bài viết hôm nay sẽ giúp các bạn cách phân biệt các loại cây đinh lăng lá to, lá nhỏ, lá kim.

Có bao nhiêu loại đinh lăng

Hiện tại cây đinh lăng được trồng khá phổ biến do cách nhân giống đinh lăng khá đơn giản, chỉ cần cắt cành già cắm xuống đất là cây có thể mọc và phát triển bình thường. Theo thông tin của bách khoa toàn thư mở Wikipedia, đinh lăng có hơn 100 loài, tuy nhiên chúng ta chủ yếu phân biệt chúng dựa vào hình dáng bên ngoài [đặc biệt là hình dáng lá]. Bài viết này sẽ giúp các bạn phân biệt 3 loại cây đinh lăng đó là: đinh lăng lá to, đinh lăng lá nhỏ và đinh lăng lá kim.

Cây đinh lá to [hay còn gọi đinh lăng tẻ]

Lá của loại cây này rất to, mỏng ngoài ra còn có màu sẫm hơn loại lá nhỏ, không có viền bạc bên ngoài, lá có hình mũi mác không xẻ thùy, mọc cân đối trên bẹ lá.

Về độ cao và hình dáng thân, rễ khá giống với đinh lăng lá nhỏ, tuy nhiên ở rễ của loại này rất khô và cứng khó gãy, vị khô không ngọt và không thơm. Trong giai đoạn cây còn nhỏ cũng có nhiều nét tương đồng với nhau mọi người cần chú ý để không bị nhầm lẫn.

Hình ảnh cây đinh lăng lá to

Đinh lăng lá nhỏ [hay còn gọi đinh lăng nếp]

Lá có màu xanh nhạt hơn, dài khoảng 2-4cm, lá nhỏ có hình như chân chim không cân đối, đầu lá nhọn xẻ thùy 3-4 lần, mép lá nhọn dài ngắn không đều, chiều dài từ bẹ lá đến đỉnh của lá từ 20-40cm. Vì loại này khá phổ biến hơn nên lá thường dùng trong bữa ăn hàng ngày như làm gỏi, ăn kèm như rau sống.

Về phần rễ [củ] loại đinh lăng nếp lá nhỏ này rễ có vị ngọt, mùi rất thơm, dễ bị gãy không khô cứng như đinh lăng lá to. Ngoài ra nó còn có hình dạng sần sùi và thoạt nhìn nó khá giống với củ sâm, củ nhỏ hơn đinh lăng lá lớn. Nếu cùng một độ tuổi củ đinh lăng lá lớn có thể gấp đôi đinh lăng lá nhỏ

Loại này thân không có gai, chiều cao cây tầm 1-2m.

Về mặt giá trị dinh dưỡng thì theo kinh nghiệm người dân đinh lăng lá nhỏ có giá trị dinh dưỡng cũng như khả năng điều trị bệnh cao hơn đinh lăng lá to và lá kim. Điển hình như dược chất saponin trong đinh lăng lá nhỏ cao hơn nhiều so với đinh lăng lá lớn.

Hình ảnh đinh lăng nếp lá nhỏ

Đinh lăng lá kim [hay còn gọi đinh lăng lá nhuyễn]

Loại lá kim này có vóc dáng cây nhỏ nhất trong các giống đinh lăng. Lá rất mảnh và nhỏ, không có hình dạng phiến lá rõ ràng, do đó nó có tên gọi là đinh lăng lá kim. Tuy nhiên, loại này khá kén đất trồng cùng một điều kiện chăm sóc như nhau nhưng đinh lăng lá kim sinh trưởng rất chậm có giá trị kinh tế không cao.

Hình ảnh cây đinh lăng lá kim [đinh lăng lá nhuyễn]

Công dụng của đinh lăng

Cây đinh lăng được mệnh danh là sâm người nghèo vì vậy rất được dùng trong việc giúp bồi bổ cơ thể, ngăn ngừa bị dị ứng, cây đinh lăng chữa mệt mỏi, suy nhược cơ thể, các bạn có thể dùng rễ cây đinh lăng nấu nước uống để cơ thể được dẻo dai hơn.

  • Ngoài ra có thể dùng lá đinh lăng để nấu làm nước trà, giúp điều hòa huyết áp, trị mất ngủ.
  • Lá đinh lăng còn chữa được bệnh sưng đau khớp, dùng lá đinh lăng giã nhuyễn đắp vào vết sưng đau.
  • Đinh lăng còn giúp cầm máu, chữa bệnh gout, đau lưng, chữa được bệnh phong thấp tay chân.
  • Lá đinh lăng còn giúp các mẹ bỉm sữa giải quyết nỗi khổ bị tắc tia sữa.

Ngoài ra, theo dân gian lá đinh lăng còn có khả năng chống những cơn giật mình cho các bé sơ sinh, trẻ nhỏ khi ngủ. Dùng lá đinh lăng phơi khô và làm gối cho các bé ngủ để bé có giấc ngủ ngon hơn.

Phân biệt các loại đinh năng như lá nếp nhỏ và lá kim

Vừa rồi là cách chúng ta nhận biết được 3 loại đinh lăng cũng như biết thêm một số thông tin bổ ích về cây đinh lăng. Hi vọng với bài viết cách phân biệt các loại cây đinh lăng lá to, lá nhỏ, lá kim sẽ giúp ích được cho các bạn trong việc chọn lựa đinh lăng.

Video liên quan

Chủ Đề