Cách viết giấy ủy quyền xác nhận tình trạng hôn nhân

Bà Bích được biết, tại Điều 2 Thông tư 15/2015/TT-BTP của Bộ Tư pháp hướng dẫn về uỷ quyền có ghi rõ người được uỷ quyền là ông bà, cha mẹ, anh chị em ruột với người uỷ quyền thì không cần phải công chứng, chứng thực nhưng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ. Người thân của bà đã mang sổ hộ khẩu đến nhưng UBND xã Trường Thọ vẫn không giải quyết. Bà Bích hỏi, trường hợp của bà phải giải quyết như thế nào?

Về vấn đề này, Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng - Đoàn luật sư Hà Nội trả lời như sau:

Ngày 28/5/2020, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch. Thông tư này có hiệu lực từ 16/7/2020 và thay thế Thông tư số 15/2015/TT-BTP.

Tại Điều 2 Thông tư số 04/2020/TT-BTP quy định:  Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật Hộ tịch được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.

Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp bà Nguyễn Ngọc Bích đang làm việc và sinh sống tại Nhật Bản, được ủy quyền cho người khác đến UBND xã yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.Việc ủy quyền phải lâp thành văn bản, có chữ ký của bà Bích .

Trường hợp người được ủy quyền là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.

Mặc dù Điều 2 Thông tư số 04/2020/TT-BTP không quy định đối với trường hợp văn bản ủy quyền không phải chứng thực, người được ủy quyền phải chứng minh quan hệ với người ủy quyền. Nhưng hiện nay còn có địa phương, khi người được ủy quyền thực hiện thủ tục hành chính yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân, vẫn phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ, anh, chị, em ruột với người ủy quyền. Sắp tới, thông qua ứng dụng công nghệ kỹ thuật số trong công tác quản lý, khai thác tàng thư căn cước công dân, đăng ký hộ tịch, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư, thì người được ủy quyền không cần phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ với người ủy quyền.

Trường hợp bà Bích đã lập văn bản ủy quyền, ký và ghi rõ họ tên trên văn bản, ủy quyền cho cha yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, việc UBND xã yêu cầu văn bản ủy quyền này phải có chứng thực là thực hiện không đúng quy định tại Điều 2 Thông tư số 04/2020/TT-BTP. Người được ủy quyền có thể phản ánh vướng mắc tới Chủ tịch UBND xã, hoặc Phòng Tư pháp, Sở Tư pháp để có chỉ đạo, hướng dẫn công chức tư pháp cấp xã thực hiện đúng quy định.

Trình tự, thủ tục, điều kiện cấp, nội dung ghi trên Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp sử dụng vào mục đích kết hôn hoặc để sử dụng vào mục đích khác không phải đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư số 04/2020/TT-BTP.

Luật sư Trần Văn Toàn

VPLS Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội

* Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật.


Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin đến các bạn về Mẫu giấy ủy quyền xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất hiện nay để giúp mọi người hiểu thêm về vấn đề trên.

Những trường hợp không được ủy quyền

Căn cứ theo Điều 2 Thông tư số 04/2020 / TT-BTP đã phát hành lao lý người nhu yếu ĐK cấp bản sao trích lục hộ tịch, nhu yếu ĐK các việc hộ tịch được phép ủy quyền cho người khác trừ những trường hợp đơn cử sau đây : [ i ] Đăng ký kết hôn ; [ ii ] Đăng ký lại việc kết hôn ; [ iii ] Đăng ký nhận cha, mẹ, con .

Theo đó, trong các trường hợp bị cấm không được phép ủy quyền nêu trên không có trường hợp xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nên người có nhu yếu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được phép ủy quyền của mình cho người khác thực thi thay .

Có thể bạn quan tâm: Mẫu đơn xin xác nhận tình trang hôn nhân chuẩn

Mẫu giấy ủy quyền xin xác nhận tình trạng hôn nhân chuẩn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY ỦY QUYỀN

[V/v: Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân]

Hôm nay, ngày … … tháng … … năm … …. Tại … … … … … … … … … … … … ..
Chúng tôi gồm :

Bên ủy quyền

Họ và tên : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … Sinh ngày : … … … … … … … … … … … .. Dân tộc : … … … … … … … … … … … … ..

Chứng minh nhân dân / Căn cước công dân số : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … .

Ngày cấp: ……………………………… Nơi cấp: ……………………………….

Xem thêm: Hướng dẫn viết bài quảng cáo tuyển dụng cho doanh nghiệp

Nơi ĐK Hộ khẩu thường trú : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … ..
Chỗ ở hiện tại : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … ..

Bên được ủy quyền

Họ và tên : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … Sinh ngày : … … … … … … … … … … … .. Dân tộc : … … … … … … … … … … … … .. Chứng minh nhân dân / Căn cước công dân số : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … . Ngày cấp : … … … … … … … … … … … … Nơi cấp : … … … … … … … … … … … … . Nơi ĐK Hộ khẩu thường trú : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … ..

Chỗ ở hiện tại : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … ..

Nội dung ủy quyền

Bên A trải qua văn bản này để thực thi việc ủy quyền của mình cho bên B được phép đại diện thay mặt mình triển khai thủ tục xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, đơn cử như sau :
[ i ] Bên B triển khai nộp khá đầy đủ hồ sơ đề xuất cấp lại Giấy xác nhận quan hệ hôn nhân ;

[ii] Tiếp nhận Giấy xác nhận hôn nhân tại cơ quan chức năng có thẩm quyền.

Thời hạn ủy quyền

Tính từ ngày Giấy ủy quyền xác nhận quan hệ hôn nhân được ký chính thức cho đến khi hoàn thành xong xong hàng loạt việc làm ủy quyền nêu trên .

Cam đoan

[ i ] Bên A phải cam kết chịu trọn vẹn nghĩa vụ và trách nhiệm về mọi việc do Bên B thực thi theo hàng loạt nội dung trong Giấy ủy quyền xác nhận quan hệ hôn nhân này . [ ii ] Bên B đồng ý chấp thuận thực thi việc ủy quyền nêu trên của Bên A .

[ iii ] Bên B cam kết ràng buộc chỉ nhân danh Bên A để triển khai việc uỷ quyền được nêu trong Giấy ủy quyền xác nhận quan hệ hôn nhân .

Bên A

[ ký, ghi rõ họ tên ]

Bên B

[ ký, ghi rõ họ tên ]

Lưu ý: Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì không phải tiến hành công chứng, chứng thực sao y bản chính còn lại đều phải thực hiện việc công chứng, chứng thực tại Văn phòng công chứng hoặc Uỷ ban Nhân dân cấp xã để thực hiện việc xin giấy ủy quyền xác nhận quan hệ hôn nhân.

Mời các bạn tham khảo thêm các nội dung có liên quan tại: Luật hành chính mới nhất

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong nghành nghề dịch vụ pháp lý nêu trên được luật sư, chuyên viên của Công ty Luật TNHH Everest thực thi nhằm mục đích mục tiêu điều tra và nghiên cứu khoa học hoặc phổ cập kỹ năng và kiến thức pháp lý, trọn vẹn không nhằm mục đích mục tiêu thương mại .
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

    Xem thêm: Cách viết một bài Statement of Purpose [SOP] hoàn chỉnh [P.1]

  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: 

Source: //cachlam365.net
Category: Cách Viết

Lập giấy ủy quyền để xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì có cần phải công chứng chứng thực hay không? Vì công việc của tôi khá bận nên tôi tính nhờ người thân là mẹ ra UBND xã xin hộ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Vậy cho hỏi giấy ủy quyền cho mẹ tôi đi xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì có cần phải công chứng, chứng thực gì không?

Căn cứ theo Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

"Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu."

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú sẽ thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, nếu công dân không có nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú sẽ thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Lập giấy ủy quyền để xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì có cần phải công chứng, chứng thực không?

Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân năm 2022?

Tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cụ thể như sau:

"Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó."

Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:

"1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch [sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch] được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực."

Như vậy, theo quy định nêu trên nếu ủy quyền cho ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột thì văn bản ủy quyền không cần phải chứng thực. Do đó, bạn có thể làm giấy ủy quyền cho mẹ đi xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mà không cần phải đi chứng thực.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Căn cứ pháp lý

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể đặt câu hỏi tại đây.

Video liên quan

Chủ Đề