Cách tính tỷ lệ phần trăm thương tật
Show
Bảng tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do thương tích và nguyên tắc xác định (Ảnh minh hoạ)
Theo đó, bảng tỷ lệ phần trăm TTCT do thương tích được sử dụng trong giám định pháp y bao gồm: - Chương 1: tỷ lệ phần trăm TTCT do tổn thương xương sọ và hệ thần kinh. - Chương 2: tỷ lệ phần trăm TTCT do tổn thương hệ tim mạch. - Chương 3: tỷ lệ phần trăm TTCT do tổn thương hệ hô hấp. - Chương 4: tỷ lệ phần trăm TTCT do tổn thương hệ tiêu hóa. - Chương 5: tỷ lệ phần trăm TTCT do tổn thương hệ tiết niệu - sinh dục - sản khoa. - Chương 6: tỷ lệ phần trăm TTCT do tổn thương hệ nội tiết. - Chương 7: tỷ lệ phần trăm TTCT do tổn thương cơ - xương khớp. - Chương 8: tỷ lệ phần trăm TTCT do tổn thương phần mềm. - Chương 9: tỷ lệ phần trăm TTCT do tổn thương bỏng. - Chương 10: tỷ lệ phần trăm TTCT do tổn thương cơ quan thị giác. - Chương 11: tỷ lệ phần trăm TTCT do tổn thương răng - hàm - mặt. - Chương 12: tỷ lệ phần trăm TTCT do tổn thương tai - mũi - họng. Trong đó: Nguyên tắc xác định tỷ lệ phần trăm TTCT quy định tại Điều 3 Thông tư 22/2019/TT-BYT: - Tổng tỷ lệ % TTCT của một người phải nhỏ hơn 100%. - Mỗi bộ phận cơ thể bị tổn thương chỉ được tính tỷ lệ % TTCT một lần. Trường hợp bộ phận này bị tổn thương nhưng gây biến chứng, di chứng sang bộ phận thứ hai đã được xác định thì tính thêm tỷ lệ % TTCT do biến chứng, di chứng tổn thương ở bộ phận thứ hai. - Nếu nhiều TTCT là triệu chứng thuộc một hội chứng hoặc thuộc một bệnh đã được ghi trong các Bảng tỷ lệ % TTCT thì tỷ lệ % TTCT được xác định theo hội chứng hoặc theo bệnh đó. - Khi tính tỷ lệ % TTCT chỉ lấy đến hai chữ số hàng thập phân, ở kết quả cuối cùng thì làm tròn để có tổng tỷ lệ % TTCT là số nguyên (nếu số hàng thập phân bằng hoặc lớn hơn 0,5 thì làm tròn số thành 01 đơn vị). - Khi tính tỷ lệ % TTCT của một bộ phận cơ thể có tính chất đối xứng, hiệp đồng chức năng mà một bên bị tổn thương hoặc bệnh lý có sẵn đã được xác định, thì tính cả tỷ lệ % TTCT đối với bộ phận bị tổn thương hoặc bệnh lý có sẵn đó. Ví dụ: Một người đã bị cắt thận phải trước đó, nếu lần này bị chấn thương phải cắt thận trái thì tỷ lệ % TTCT được tính là mất cả hai thận. - Khi giám định, căn cứ tổn thương thực tế và mức độ ảnh hưởng của tổn thương đến cuộc sống, nghề nghiệp của người cần giám định, giám định viên đánh giá, xác định tỷ lệ % TTCT trong khung tỷ lệ tương ứng với Bảng tỷ lệ % TTCT. - Đối với các bộ phận cơ thể đã bị mất chức năng, nay bị tổn thương thì tỷ lệ % TTCT được tính bằng 30% tỷ lệ % TTCT của bộ phận đó. - Trường hợp trên cùng một người cần giám định mà vừa phải giám định pháp y lại vừa phải giám định pháp y tâm thần (theo quyết định trưng cầu/yêu cầu), thì tổ chức giám định thực hiện giám định sau tổng hợp (cộng) tỷ lệ % TTCT của người cần giám định theo phương pháp xác định tỷ lệ % TTCT. Thùy Liên
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN
*Phương pháp xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể
Trong đó: - T1: Được xác định là tỷ lệ % TTCT của TTCT thứ nhất (nằm trong khung tỷ lệ các TTCT được quy định). - T2: là tỷ lệ % của TTCT thứ hai: T2 = (100 - T1) x tỷ lệ % TTCT thứ 2/100; - T3: là tỷ lệ % của TTCT thứ ba: T3 = (100-T1-T2) x tỷ lệ % TTCT thứ 3/100; - Tn: là tỷ lệ % của TTCT thứ n: Tn - {100-T1-T2-T3-...-T(n-1)} x tỷ lệ % TTCT thứ n/100. Lưu ý: + Tổng tỷ lệ % TTCT sau khi được làm tròn số là kết quả cuối cùng. + Giám định để xác định tỷ lệ % TTCT phải được thực hiện trên người cần giám định. + Giám định để xác định tỷ lệ % TTCT được thực hiện trên hồ sơ trong trường hợp người cần giám định đã bị chết hoặc bị mất tích hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Khi giám định trên hồ sơ, tỷ lệ % TTCT được xác định ở mức thấp nhất của khung tỷ lệ tương ứng với các tỷ lệ % TTCT. + Tỷ lệ % TTCT được xác định tại thời điểm giám định. **Nguyên tắc xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể - Tổng tỷ lệ % TTCT của một người phải nhỏ hơn 100%. - Mỗi bộ phận cơ thể bị tổn thương chỉ được tính tỷ lệ % TTCT một lần. Trường hợp bộ phận này bị tổn thương nhưng gây biến chứng, di chứng sang bộ phận thứ hai đã được xác định thì tính thêm tỷ lệ % TTCT do biến chứng, di chứng tổn thương ở bộ phận thứ hai. - Nếu nhiều TTCT là triệu chứng thuộc một hội chứng hoặc thuộc một bệnh đã được ghi trong các Bảng tỷ lệ % TTCT thì tỷ lệ % TTCT được xác định theo hội chứng hoặc theo bệnh đó. - Khi tính tỷ lệ % TTCT chỉ lấy đến hai chữ số hàng thập phân, ở kết quả cuối cùng thì làm tròn để có tổng tỷ lệ % TTCT là số nguyên (nếu số hàng thập phân bằng hoặc lớn hơn 0,5 thì làm tròn số thành 01 đơn vị). - Khi tính tỷ lệ % TTCT của một bộ phận cơ thể có tính chất đối xứng, hiệp đồng chức năng mà một bên bị tổn thương hoặc bệnh lý có sẵn đã được xác định, thì tính cả tỷ lệ % TTCT đối với bộ phận bị tổn thương hoặc bệnh lý có sẵn đó. Ví dụ: Một người đã bị cắt thận phải trước đó, nếu lần này bị chấn thương phải cắt thận trái thì tỷ lệ % TTCT được tính là mất cả hai thận. - Khi giám định, căn cứ tổn thương thực tế và mức độ ảnh hưởng của tổn thương đến cuộc sống, nghề nghiệp của người cần giám định, giám định viên đánh giá, xác định tỷ lệ % TTCT trong khung tỷ lệ tương ứng với Bảng tỷ lệ % TTCT. - Đối với các bộ phận cơ thể đã bị mất chức năng, nay bị tổn thương thì tỷ lệ % TTCT được tính bằng 30% tỷ lệ % TTCT của bộ phận đó. - Trường hợp trên cùng một người cần giám định mà vừa phải giám định pháp y lại vừa phải giám định pháp y tâm thần (theo quyết định trưng cầu/yêu cầu), thì tổ chức giám định thực hiện giám định sau tổng hợp (cộng) tỷ lệ % TTCT của người cần giám định theo phương pháp xác định tỷ lệ % TTCT. Căn cứ theo Điều 2, 3, 4 Thông tư 22/2019/TT-BYT ngày 28/8/2019. Thùy Liên
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUANMục lục bài viết
Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau: 1. Cơ sở pháp lýLuật Giám định tư pháp năm 2012 Thông tư số 22/2019/TT-BYT Quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần 2. Giám định tư pháp là gì?
Người giám định tư pháp bao gồm các giám định viên tư pháp và người giám định tư pháp theo vụ việc và phải bảo đảm tiêu chuẩn được quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp 2012. 3. Nguyên tắc khi thực hiện giám định tư phápKhi thực hiện giám định tư pháp phải theo các nguyên tắc dưới đây, được quy định tại Điều 3 Luật Giám định tư pháp năm 2012 như sau:
4. Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tư phápCăn cứ Điều 22 của Luật Giám định tư pháp năm 2012 quy định về quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tư pháp như sau:
5. Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thểCăn cứ Điều 1 Thông tư số 22/2019/TT-BYT quy định về Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể như sau:
6. Nguyên tắc xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thểNguyên tắc xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể được quy định tại Điều 3 của Thông tư số 22/2019/TT-BYT như sau:
7. Phương pháp xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thểCăn cứ Điều 4 của Thông tư số 22/2019/TT-BYT quy định phương pháp xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể như sau:
* * * * * Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.6162hoặc gửi qua email:để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./. Bộ phậnTư vấn Pháp luật Công ty Luật Minh Khuê. |