Bị thuỷ đậu phải cách ly bao lâu

Bệnh thủy đậu do một loại siêu vi mang tên Varicella Zoster Virus [VZV] gây nên, thủy đậu là một bệnh rất dễ lây truyền:

Bệnh thủy đậu do một loại siêu vi mang tên Varicella Zoster Virus [VZV] gây nên, thủy đậu là một bệnh rất dễ lây truyền: Khi 1 người mang siêu vi thủy đậu nói, hắt hơi nhảy mũi] hoặc ho... thì các siêu vi đó theo nước bọt, nước mũi bắn ra ngoài tan thành bụi. Người khác hít phải bụi đó sẽ lây bệnh ngay. Bệnh xảy ra phần nhiều ở trẻ em, nhưng cũng không ít người lớn mắc bệnh này. Thông thường, từ lúc nhiễm phải siêu vi, đến lúc phát ra bệnh - được gọi là thời gian nung bệnh hoặc ủ bệnh - là khoảng 2-3 tuần.

I. TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH THỦY ĐẬU:

Bệnh thủy đậu sẽ xuất hiện 10 - 14 ngày sau khi tiếp xúc với nguồn bệnh, khởi phát bệnh thường đột ngột với triệu chứng nổi mụn nước, mụn nước nổi ở vùng đầu mặt, chi và thân, mụn nước xuất hiện rất nhanh trong vòng 12 - 24 giờ có thể nổi toàn thân. Mụn nước có kích thước từ l - 3 mm đường kính, chứa dịch trong, tuy nhiên những trường hợp nặng mụn nước sẽ to hơn hay khi nhiễm thêm vi trùng mụn nước sẽ có màu đục do chứa mủ.

Bên cạnh mụn nước trẻ nhỏ thường kèm sốt nhẹ, biếng ăn nhưng ở người lớn hay trẻ lớn thường kèm sốt cao, đau đầu, đau cơ, nôn ói. Bệnh sẽ kéo dài từ 7 - 10 ngày nếu không có biến chứng, các nốt rạ sẽ khô dần, bong vảy, thâm da nơi nổi mụn nước, không để lại sẹo, nhưng nếu bị nhiễm thêm vi trùng mụn nước có thể để lại sẹo. Ban ngứa có thể là dấu hiệu đầu tiên của cơn bệnh.Sốt nhẹ, nhức đầu và mệt mỏi là điều thông thường.

Người bị nhiễm bệnh có thể bị từ chỉ vài mụn trái rạ cho đến hơn 500 mụn trên thân thể.

II.  BỆNH THỦY ĐẬU LÂY LAN NHƯ THẾ NÀO?

Bệnh rất truyền nhiễm và lây lan qua sự đụng chạm đến ban ngứa từ người bị thuỷ đậu hoặc qua những giọt nước nhỏ trong không khí từ miệng hay mũi của một người bị nhiễm [ví dụ, khi một người bị nhiễm trái rạ hắt hơi nhảy mũi hoặc ho]. Bệnh cũng có thể lây lan qua sự tiếp xúc đến quần áo hoặc vải trải giường bị ô nhiễm bởi chất dịch từ ban ngứa hoặc từ miệng hay mũi của người bị bệnh. Bệnh phát triển trong vòng 10-21 ngày sau khi tiếp xúc với người bị nhiễm bệnh. Bệnh thuỷ đậu có thể lây từ 1-2 ngày trước khi nổi ban ngứa cho đến khi tất cả những vết phồng đã đóng vảy [thông thường trong vòng 5 ngày từ khi những vết phồng nổi lên]. Những người nào có hệ miễn dịch bị suy yếu mà bị trái rạ thì có thể phải mất một thời gian lâu hơn để những mụn thuỷ đậu của họ đóng vảy.

Khoảng 90% những nguời nào chưa từng bị thuỷ đậu trong gia đình thì sẽ bị nếu tiếp xúc với một nguời thân bị nhiễm bệnh.

III.  BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH THỦY ĐẬU:

Biến chứng của bệnh thủy đậu rất là nhiều, mặc dù đây là một bệnh lành tính, không có triệu chứng nặng nề ngoài những hồng ban mụn nước lan tràn. Tuy nhiên, bệnh có thể có những biến chứng rất quan trọng. Biến chứng nhẹ của bệnh là nhiễm trùng da nơi mụn nước, nặng hơn vi trùng có thể xâm nhập từ mụn nước vào máu gây nhiêm trùng huyết. Các biến chứng nặng như viêm phổi, vieêm não, viêm tiểu não... là các biến chứng có thể nguy hiểm đến tính mạng, hay để lại di chứng sau này.

Đặc biệt, thậm chí sau khi bệnh nhân đã khỏi bệnh, siêu vi thuỷ đậu vẫn còn tồn tại trong các hạch thần kinh dưới dạng bất hoạt [ngủ đông]. Nhiều năm sau đó, có thể là 10, 20, hay 30 năm sau, khi có điều kiện thuận tiện như sức đề kháng cơ thể kém hay có yếu tố gì khác, thì siêu vi này sẽ tái hoạt động trở lại và gây ra san thương của bệnh Zona, có người còn gọi là giời leo.

Phụ nữ mang thai nếu mắc bệnh thủy đậu sẽ rất nguy hiểm vì sẽ dễ bị biến chứng nặng, đặc biệt là viêm phổi. Khi phụ nữ mang thai bị thủy đậu ở 3 tháng đầu của thai kỳ, virus sẽ gây sẩy thai, hay khi sinh ra trẻ sẽ bị thủy đậu bẩm sinh với nhiều dị tật như đầu nhỏ, co gồng tay chân, bại não, sẹo bẩm sinh... Còn nếu bị trong những ngày sắp sinh hay sau sinh trẻ bị lây bệnh sẽ bệnh rất nặng với mụn nước nổi rất nhiều và dễ bị biến chứng viêm phổi.

IV.  CÁCH PHÒNG NGỪA BỆNH:

Vaccine chống thuỷ đậu có hiệu quả cao và lâu dài, giúp cơthể tạo kháng thể chống lại virus thủy đậu, được áp dụng đối với các đối tượng sau:

- Tất cả trẻ em từ 12-18 tháng tuổi được tiêm 1 lần.

- Trẻ em từ 19 tháng tuổi đến 13 tuổi chưa từng bị thuỷ đậu lần nào cũng tiêm 1 lần.

- Trẻ em trên 13 tuổi và người lớn chưa từng bị thủy đậu lần nào thì nên tiêm 2 lần, nhắc lại cách nhau từ 4-8 tuần.

Hiệu quả bảo vệ của vaccine thủy đậu có tác dụng lâu bền.

Nếu đã được chủng ngừa vaccine thủy đậu thì đại đa số từ 80-90% có khả năng phòng bệnh tuyệt đối. Tuy nhiên, cũng còn khoảng 10% còn lại là có thể bị thủy đậu sau khi tiêm chủng, nhưng các trường hợp này cũng chỉ bị nhẹ, với rất ít nốt đậu, khoảng dưới 50 nốt, và thường là không bị biến chứng.

Thời gian ủ bệnh của thuỷ đậu là từ 1-2 tuần sau khi tiếp xúc với bệnh nhân, do đó, nếu một người chưa được tiêm phòng vaccine thuỷ đậu mà có tiếp xúc với bệnh nhân thuỷ đậu, trong vòng 3 ngày ta có thể tiêm ngừa thì vaccine có thể phát huy tác dụng bảo vệ ngay sau đó giúp phòng ngừa thủy đậu

Chuyên đề khác:

Viêm não Quai bị Phần lớn người Anh không tiêm vaccin cúm

1. Nguyên nhân gây ra bệnh thủy đậu?
– Thủy đậu [Varicelle] do virus varicella-zoster gây ra.

Hình 1: Virus varicella-zoster gây bệnh thủy đậu

2. Nguồn truyền nhiễm bệnh thủy đậu?
– Người là nguồn bệnh duy nhất

3. Bệnh thủy đậu lây lan như thế nào? – Qua đường không khí từ các giọt nhỏ dịch tiết đường hô hấp hoặc chất dịch của nốt phỏng.

– Gián tiếp qua các đồ vật vừa mới bị nhiễm chất dịch của nốt phỏng hoặc niêm mạc.

4. Ai là người dễ mắc bệnh thủy đậu? – Tất cả những người chưa bị mắc bệnh hoặc chưa được tiêm vaccine đều cảm nhiễm với bệnh.

– Cơ địa nguy cơ: suy giảm miễn dịch,…

5. Có thể mắc bệnh thủy đậu nhiều lần hay không? – Hầu hết người mắc thủy đậu sẽ miễn dịch vĩnh viễn với bệnh sau lần nhiễm đầu.

– Thủy đậu có thể gặp lần hai ở người có tổn thương hệ thống miễn dịch, đa số dưới dạng zona.

6. Nhận biết bệnh thủy đậu như thế nào? – Bệnh khởi phát đột ngột, sốt nhẹ, ho, chóng mặt, nhức đầu, và chán ăn. Sau đó xuất hiện ban phỏng nước.

– Ban mọc không tuần tự nên trên một vùng da ban mọc thành nhiều đợt, mỗi đợt cách nhau khoảng từ 3 – 4 ngày.

7. Người mắc bệnh thủy đậu có thể lây bệnh trong bao lâu?
– Trong 1-2 ngày trước khi phát ban và tiếp tục lây trong 4-5 ngày đầu tiên hoặc cho đến khi tất cả các mụn nước đóng vảy.

8. Sau phơi nhiễm với thủy đậu bao lâu thì triệu chứng bệnh xuất hiện?
– Triệu chứng bệnh xuất hiện 10-21 ngày sau khi tiếp xúc với người bị nhiễm thủy đậu, khoảng thời gian thông thường là 14-16 ngày.

9. Những biến chứng của bệnh thủy đậu? – Thông thường, thủy đậu là bệnh lành tính, nhưng bệnh cũng có thể gây biến chứng nguy hiểm như: viêm màng não, xuất huyết, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng nốt rạ, viêm mô tế bào, viêm gan,… – Biến chứng viêm phổi ít khi xảy ra hơn, nhưng rất nặng và rất khó trị.

– Phụ nữ mắc bệnh thủy đậu khi đang mang thai có nguy cơ sinh con bị dị tật bẩm sinh sau này.

10. Chữa trị bệnh thủy đậu ra sao? [Theo chỉ định bác sỹ] – Điều trị triệu chứng: chống nhiễm khuẩn, hạ sốt, an thần; chống ngứa để bệnh nhân đỡ cào gãi.

– Điều trị đặc hiệu [khi có chỉ định dùng thuốc của bác sỹ]: dùng kháng sinh chống virus loại acyclovir, nên sử dụng trong vòng 24 giờ đầu khi xuất hiện nốt đậu.

11. Chăm sóc bệnh thủy đậu như thế nào? – Cách ly cho đến khi tất cả các nốt phỏng nước đã đóng vảy – Khử khuẩn đồ dùng cá nhân hàng ngày. – Mặc quần áo vải mềm, thấm hút mồ hôi – Tuyệt đối không làm vỡ các nốt phỏng nước, khi tắm cần phải rất nhẹ nhàng.

– Vệ sinh răng miệng, thường xuyên súc miệng bằng nước muối loãng.

12. Biện pháp dự phòng bệnh thủy đậu? – Cách ly tránh lây lan. – Tiêm chủng: vaccine thủy đậu sống giảm độc lực. + Trẻ từ 12 tháng đến 12 tuổi tiêm 1 liều 0,5 ml dưới da. + Trẻ từ 13 tuổi trở lên tiêm 2 liều cách nhau 6-10 tuần. + Người tiếp xúc: Globulin miễn dịch thủy đậu – zona [VZIG] có tác dụng phòng bệnh cho người tiếp xúc nếu tiêm trong vòng 96 giờ sau khi phơi nhiễm.

+ Đối với phụ nữ chuẩn bị mang thai nếu chưa bị thủy đậu hoặc chưa được tiêm phòng thủy đậu, cần tiêm phòng 2 mũi vắc-xin thủy đậu.

13. Các thực phẩm nên và không nên ăn khi bị thủy đậu? – Nên ăn: cần phải cung cấp đủ lượng nước cho cơ thể, có thể uống nước lọc, nhưng tốt nhất nên uống nước ép trái cây từ chanh, cam, bơ, dâu tây, kiwi, dưa hấu, ăn nhiều rau xanh như: cải bắp, cà rốt, rau bina, dưa chuột, bông cải, giá sống, cà chua,…

– Không nên: sử dụng thực phẩm giàu chất béo bão hòa [thịt, các sản phẩm từ sữa,…] tránh ăn thức ăn cay và mặn vì có thể gây kích ứng loét trong miệng và cổ họng .

14. Những điều lưu ý khi mắc bệnh thủy đậu? – Không sử dụng Asprin vì có thể gây hội chứng Reye

– Khi có các triệu chứng như: sốt kéo dài hơn 4 ngày, sốt cao >39ºC, bất kì khu vực nào trên cơ thể trở nên nóng, đỏ, chảy mủ nhiều, mủ có màu khác lạ, cứng cổ, nôn thường xuyên, ho nặng, khó thở, đau bụng nặng, cần đến ngay cơ sở y tế để khám và điều trị.

Để xem và tải ấn phẩm chất lượng cao, nhấn vào nút “Tải Xuống” phía dưới:

Với đầy đủ các chuyên khoa về hô hấp, tiêu hóa, nội tiết, tim mạch, thần kinh,… cùng đội ngũ bác sỹ giàu kinh nghiệm, Khoa Nội đã và đang đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh chất lượng cao cho tất cả người bệnh.

Video liên quan

Chủ Đề