Beneficiary address là gì trong hợp đồng thương mại
Thư Tín dụng (hay tín dụng chứng từ) là một văn bản pháp lý được phát hành bởi một tổ chức tài chính (thông thường là ngân hàng), nhằm cung cấp một sự bảo đảm trả tiền cho một người thụ hưởng trên cơ sở người thụ hưởng phải đáp ứng các điều khoản trong tín dụng thư. Show * Tên gọi và ký hiệu của Tín dụng thư – Letter of credit: LOC, LC, L/C. – Documentary credit: DC, D/C. – Documentary letter of credit. – Credit (được định nghĩa trong UCP 600). 1. Đặc điểm của giao dịch theo LC– L/C là giao dịch kinh tế hai bên, chỉ giữa ngân hàng phát hành và nhà xuất khẩu, mọi chỉ thị, yêu cầu của nhà nhập khẩu do ngân hàng phát hành đại diện. – L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa: L/C thể hiện cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành cho người thụ hưởng khi người này xuất trình được bộ chứng từ phù hợp, nó hình thành trên cơ sở hợp đồng nhưng sau đó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng này. – L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và chỉ thanh toán căn cứ vào chứng từ: Các ngân hàng chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết định xem trên bề mặt chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp theo yêu cầu của L/C hay không. Khi chứng từ được xuất trình là phù hợp thì ngân hàng phát hành phải thanh toán vô điều kiện cho nhà xuất khẩu. – L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: Yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C. Bộ chứng từ phải tuân thủ chặt chẽ các điều khoản của L/C, bao gồm số loại, số lượng và nội dung của chúng. – L/C là công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro và đôi khi còn là công cụ từ chối thanh toán và lừa đảo: Từ bản chất của L/C là chỉ giao dịch bằng chứng từ và khi kiểm tra lại chỉ xem xét trên bề mặt chứng từ, vì vậy mà L/C có thể bị lạm dụng thành công cụ từ chối nhận hàng, từ chối thanh toán và là công cụ để gian lận, lừa đảo. 2. Phân loại L/C– Thư tín dụng không thể huỷ ngang (irrevocable letter of credit). – Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable letter of credit) – Thư tín dụng giáp lưng (Back to Back lettet of credit) – Thư tín dụng ứng trước điều khoản đỏ (Advanced letter of credit, Red clause letter of credit) – Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving letter of credit) – Thư tín dụng dự phòng (Stand by letter of credit) – Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable letter of credit) – Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal letter of credit) 3. Các bên tham gia L/C– Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant). – Người thụ hưởng (Beneficiary). – Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): Phát hành L/C. – Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Xác nhận LC. – Ngân hàng thông báo (Advising Bank): Thông báo L/C. – Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): Thương lượng chiết khấu bộ chứng từ. – Ngân hàng bồi hoàn (Reimbursing Bank): Thanh toán cho Ngân hàng đòi tiền trong trường hợp L/C có chỉ định. – Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): Xuất trình bộ chứng từ đến ngân hàng được chỉ định trong L/C. – Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): Được ngân hàng phát hành chỉ định làm một công việc cụ thể nào đó, thường là thương lượng chiết khấu hoặc thanh toán bộ chứng từ. – Ngân hàng đòi tiền (Claiming Bank): đòi tiền bộ chứng từ theo sự ủy quyền của các bên thụ hưởng. 4. Nội dung chủ yếu của thư tín dụng gồm có:– Số, địa điểm và ngày mở L/C (No of L/C, place and date of issuing) – Ngày mở (Issuing date) – Thời hạn hiệu lực/ngày hết hạn (Expiry date) – Tên địa chỉ của người thụ hưởng (Beneficiary) – Tên địa chỉ của người thụ hưởng (Beneficiary) – Số tiền của thư tín dụng (Amount of LC) – Ngân hàng mở L/C (opening bank; issuing bank) – Ngân hàng thông báo (Advising bank) – Cảng đóng hàng/sân bay cất cánh – Cảng dỡ hàng/sân bay hạ cánh – Mô tả hàng hóa (Description of goods) – Các chứng từ yêu cầu – Các điều kiện thêm – Thời hạn xuất trình chứng từ – Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C … 5. Quy trình vận hành của L/CNhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại (Sales Contract) với nhau. Nếu 2 bên chốt phương thức thanh toán hàng hoá theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C) thì trong hợp đồng thương mại phải ghi rõ. Kiến thức nền tảng về Thư tín dụng L/C – Letter of Credit mà doanh nghiệp cần nắm vững. Đây là một trong những phương thức thanh toán quốc tế phổ biến và an toàn nhất trong giao dịch thương mại quốc tế. L/C còn hay được gọi là phương thức Tín dụng chứng từ – Documentary Credit. Vậy chúng ta cùng tìm hiểu bản chất của L/C. Bản chất: Đây chính là hình thức mà Ngân hàng thay mặt người nhập khẩu (Importer = Consignee) cam kết với người xuất khẩu (Exporter = Shipper) sẽ trả tiền trong khoảng thời gian quy định khi Shipper (cũng chính là người thụ hưởng – Beneficiary) xuất trình chứng từ phù hợp với Quy định trong L/C đã được Ngân hàng phát hành ( Issuing Bank – ngân hàng của người mua) mở theo yêu cầu của nhà nhập khẩu. Có một số bạn hay nhầm lẫn do chưa phân biệt được bên Mua – Buyer hay bên Bán – Seller phải mở L/C? Bên Mua (người nhập khẩu) phải mở L/C tại ngân hàng phát hành (Issuing bank) tại nước người nhập khẩu. Quy trình vận hành thư tín dụng L/C: I. Các bên tham gia trong thư tín dụng – L/C1. Applicant (người yêu cầu mở L/C): Chính là người mua hàng hay nhà nhập khẩu 2. Beneficiary (Người hưởng lợi/thụ hưởng L/C ): Chính là người xuất khẩu (Shipper/Exporter) 3. Issuing or Opening Bank (Ngân hàng phát hành/Ngân hàng mở L/C ): là Bank đại diện cho nhà nhập khẩu/ người mua. Đây là ngân hàng bên nước NK 4. Advising Bank hay Notifying bank (Ngân hàng thông báo L/C): Thường là chi nhánh hoặc một ngân hàng có quan hệ với ngân hàng bên mở L/C. Ngân hàng này chỉ đóng vai trò thông báo cho Người hưởng lợi là L/C đã được mở tại ngân hàng phát hành cho người thụ hưởng theo các điều kiện của L/C. Lưu ý: Bank này chỉ có chức năng thông báo, không có chức năng/nghĩa vụ thanh toán. 5. Confirming Bank (Ngân hàng xác nhận ): Vai trò của ông này là ngân hàng xác nhận trách nhiệm của mình sẽ cùng ngân hàng mở L/C để đảm bảo việc trả tiền cho người bán trong trường hợp ngân hàng mở L/C không có đủ khả năng thanh toán. Bank này có thể là ngân hàng phát hành yêu cầu chỉ định 6. Negotiating Bank (Ngân hàng chiết khấu/ngân hàng thương lượng thanh toán): Là ngân hàng được yêu cầu, chỉ định chiết khấu hối phiếu. 7. Reimbursing or Paying Bank (Ngân hàng trả tiền): Có thể là ngân hàng mở L/C hoặc có thể là một bank khác mà ngân hàng mở L/C chỉ định thay mình trả tiền nhà xuất khẩu hay chiết khấu hối phiếu. (trường hợp này Bank số 7 này và số 3 có vai trò như nhau) Mục 5, 6, 7 này có thể có hoặc không tùy thuộc vào yêu cầu của người mở L/C (là người mua hàng) trong đơn xin mở L/C + Ngân hàng mở L/C chỉ định. II. Phân loại thư tín dụng – L/CVậy có mấy loại L/C trên thị trường hiện này? Thông thường LC được phân loại như sau: 1. Phân loại theo tính chất hủy ngang
Note: thực tế loại LC không hủy ngang có xác nhận chỉ là biến thể kết hợp thêm của LC không hủy ngang mà thôi. Confirmed irrevocavle L/C (L/C không thể hủy ngang có xác nhận): Là L/C không thể hủy ngang hay hủy bỏ và được một ngân hàng thứ 3 đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C ( Trong trường hợp này thì có ngân hàng xác nhận đứng ra đảm bảo thanh toán tiền nếu ngân hàng mở L/C không có khả năng chi trả). Phương thức này thường áp dụng với việc không tin tưởng người mua hàng cũng như ngân hàng mở L/C và trị giá hợp đồng có giá trị lớn. 2. Phân loại theo thời hạn thanh toán
3. Phân loại theo tính chất vận hành
Lợi thế của Loại L/C này là nhà nhập khẩu chỉ cần mở một L/C cho cả đơn đặt hàng và nhà xuất khẩu không phải chờ đợi một L/C mới. Người ta phân L/C tuần hoàn thành hai loại: + Tuần hoàn tích luỹ: được hiểu là trong thời gian quy định nếu người xuất khẩu không thực hiện việc giao hàng thì trong thời gian quy định tiếp theo anh ta có quyền giao hàng bằng với giá trị lần giao hàng chưa thực hiện trước đó cộng với lần giao hàng kỳ hiện tại. + Tuần hoàn không tích luỹ: được hiểu là nhà xuất khẩu không được phép giao hàng vượt quá giá trị giao hàng kỳ hiện tại mặc dù kỳ trước đó anh ta không hoàn thành việc giao hàng theo quy định. * Việc tuần hoàn có thể xảy ra theo các cách sau: + Tuần hoàn tự động: L/C tự động tái tạo lại giá trị của nó không cần có sự thông báo của ngân hàng phát hành + Tuần hoàn không tự động: L/C tự động tái táo giá trị của nó chỉ khi ngân hàng phát hành thông báo việc tái tạo cho người thụ hưởng + Tuần hoàn hạn chế: L/C tự động tái tạo lại giá trị sau một số ngày xxx nào đó khi mà ngân hàng phát hành không có thông báo tiếp theo về việc tái tạo giá trị. Lưu ý: Một L/C tuần hoàn đòi hỏi ngân hàng mở (hoặc người yêu cầu mở) phải ghi chú rõ ràng các điều kiện vì trong thực tế có thể xảy ra các bất đồng xung quanh loại L/C này.
Cũng như Bảo lãnh độc lập, Tín dụng thư dự phòng là một công cụ rất đa năng, sử dụng được ở bất cứ lĩnh vực nào có nhu cầu bảo đảm. Nó có thể dùng để bảo đảm thanh toán cho các khoản vay, ứng trước, đền bù tổn thất do vi phạm cam kết, không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, cả trong lĩnh vực tài chính và phi tài chính. Tuy nhiên, do sự đồng nhất cơ bản của hai loại hình giao dịch này nên trong thực tế người ta thường dùng lẫn. Điều khác biệt trong thói quen sử dụng mang tính tập quán từng khu vực: Mỹ và các nước Mỹ La-tinh, Trung Đông thường dùng Tín dụng thư dự phòng, trong khi châu Âu và châu Á chủ yếu vẫn dùng bảo lãnh độc lập. Điểm khác biệt căn bản giữa thư tín dụng thương mại và thư tín dụng dự phòng: trong khi thư tín dụng thương mại yêu cầu bộ chứng từ xuất trình để thanh toán phải chứng minh việc người hưởng lợi đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng thì việc xuất trình chứng từ trong thư tín dụng dự phòng nhằm mục đích chứng minh việc người yêu cầu mở thư tín dụng không thực hiện các cam kết trong hợp đồng, khi đó ngân hàng mở thư tín dụng dự phòng phải thanh toán ngay số tiền mở L/C cho người thụ hưởng. III. Quy trình mở LC và chú ý khi sử dụngĐể một công ty muốn được mở L/C thì trước tiên phải mở tài khoản ngoại tệ rồi mới tiến hành thủ tục mở thư tín dụng. 1. Chứng từ mở tài khoản tiền USD – Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh – Tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng mở (Tùy thuộc vào từng ngân hàng khi mở tài khoản ngoại tệ thì ít nhất trong tài khoản cũng phải có từ 200 USD trở lên) – Quyết định thành lập công ty – Quyết định bổ nhiệm Giám Đốc và kế toán trưởng. Đây là điều kiện đầu tiên của 1 doanh nghiệp mới trước hết phải mở tài khoản ngoại tệ 2. Chứng từ mở LC Sau khi mở xong tài khoản này thì kế đến là mở tài khoản L/C. Ví dụ, để mở L/C Vietcombank thì cần những giấy tờ sau : – Đơn đề nghị mở L/C – Hợp đồng mua bán – Giấy phép đăng ký kinh doanh ( trường hợp nếu DN đã đăng ký rồi thì khỏi) – Trường hợp nếu hàng có giấy phép nhập khẩu ( phải đính kèm giấy phép, hoặc làm công văn cam kết) Giờ việc mở L/C cũng rất đơn giản, form thì các ngân hàng cung cấp, tận tình nên lưu ý một xíu về các thông tin sau : Về phí mở L/C thì tùy theo mức độ mà người mở LC thực hiện ký quỹ. Ví dụ lấy phí mở ở Vietcombank: • Nếu ký quỹ 100% trị giá L/C 0,075% trị giá L/C mở. • Nếu ký quỹ 30 – 50% trị giá L/C 0,1% trị giá L/C mở. • Dưới 30% trị giá L/C 0,15% trị giá L/C mở (min 5 USD và max 200 USD). • Miễn ký quĩ 0,2% trị giá L/C mở (min 5 USD và max 300 USD ). • Khi mở L/C trả chậm: phải có sự bảo lãnh của ngân hàng nên nhà nhập khẩu phải trả thêm 0,2% – 0,5% cho mỗi quý tùy vào từng mặt hàng nhập khẩu. Note: phí trên tham khảo đã lâu năm. Doanh nghiệp có thể liên hệ với ngân hàng của mình để cập nhật biểu phí (tariff) |