Bao lâu phải trả toàn bộ nợ vay sinh viên

Hiện nay, nhà nước có những chính sách ưu đãi đối với sinh viên trong đó là hỗ trợ tiền. Vậy pháp luật có quy định gì về cho sinh viên vay vốn đi học.

Đối tượng vay vốn

Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học [hoặc tương đương đại học], cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:

Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.

Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:

– Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.

– Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.

Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

Điều kiện được vay vốn

Sinh viên thuộc đối tượng nêu trên được vay vốn phải đáp ứng các điều kiện sau:

–  Sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay;

– Sinh viên năm nhất vừa trúng tuyển đại học phải có Giấy báo trúng tuyển của trường;

– Sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.

Mức vốn và lãi suất cho vay

– Mức vốn: Đến nay, do chính sách học phí thay đổi và giá cả sinh hoạt biến động, mức vốn vay này đã được điều chỉnh tăng dần. Cụ thể, năm 2018, mức vốn cho vay là 1.500.000 đồng/tháng/sinh viên [theo Quyết định 751/QĐ-TTg năm 2017].

– Lãi suất: Lãi suất cho vay đối với sinh viên hiện nay là 0,55%/tháng [theo Quyết định 750/QĐ-TTg năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ].

Thủ tục vay vốn sinh viên

Người vay vốn tại NHCSXH: Chủ hộ là người đại diện cho hộ gia đình trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ NHCSXH, là cha hoặc mẹ hoặc người đại diện cho gia đình nhưng đã thành niên [đủ 18 tuổi] được Uỷ ban nhân dân [UBND] cấp xã sở tại xác nhận.

Theo Hướng dẫn số 2162A/NHCS-TD của Ngân hàng Chính sách xã hội:

Hồ sơ cho vay:

– Giấy đề nghị vay vốn kiêm Khế ước nhận nợ [mẫu số 01/TD] kèm Giấy xác nhận của nhà trường [bản chính] hoặc Giấy báo nhập học [bản chính hoặc bản photo có công chứng].

– Danh sách hộ gia đình có HSSV đề nghị vay vốn NHCSXH [mẫu số 03/TD].

– Biên bản họp Tổ TK&VV [mẫu số10/TD].

– Thông báo kết quả phê duyệt cho vay [mẫu số 04/TD]

Thời hạn cho vay

Thời hạn cho vay:

Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến ngày trả hết nợ gốc và lãi được thỏa thuận trong Khế ước nhận nợ.

Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.

Thời hạn phát tiền vay:

Là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên [sau đây viết tắt là HSSV] kết thúc khoá học, kể cả thời gian HSSV được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập [nếu có].

Trong thời hạn phát tiền vay, người vay chưa phải trả nợ gốc và lãi tiền vay; lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.

Thời hạn trả nợ

Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc và lãi. Người vay và ngân hàng thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể nhưng không vượt quá thời hạn trả nợ tối đa được quy định cụ thể như sau:

– Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay.

– Đối với các chương trình đào tạo trên một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay.

Trường hợp một hộ gia đình vay vốn cho nhiều học sinh sinh viên cùng một lúc, nhưng thời hạn ra trường của từng học sinh sinh viên khác nhau, thì thời hạn cho vay được xác định theo học sinh sinh viên có thời gian còn phải theo học tại trường dài nhất.

Trên đây là những tư vấn theo quy định pháp luật của LAWKEY. Để biết thêm thông tin chi tiết, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn

Mục lục bài viết

  • 1. Tư vấn về hoàn trả lãi suất khi vay vốn sinh viên ?
  • 2. Mức lãi suất quá hạn đối với khoản vay của học sinh, sinh viên ?
  • 3. Tư vấn tính lãi khi vay vốn học sinh sinh viên ?
  • 4. Cách tính lãi vay vốn cho học sinh/sinh viên được quy định như thế nào ?
  • 5. Khởi kiện hành vi không trả lãi vay như thế nào ?

1. Tư vấn về hoàn trả lãi suất khi vay vốn sinh viên ?

Xin chào luật sư! em có vấn đề thắc mắc rất mong nhận được sự giải đáp như sau: Em vào đại học năm 2010, năm 2012 em có vay vốn sinh viên, vay liên tục trong các năm học từ năm 2012 đến năm 2014.. Tháng 8 năm 2014 em ra trường và sau đó đi làm, hiện tại em đã trả hết hết số tiền vay trong thời kì sinh viên vào tháng 3 năm 2016.

Vì em được biết nếu trả đúng hạn thì tiền lãi suất sẽ được trả lại. Song khi em trả hết số tiền gốc thì ngân hàng không trả lại số tiền lãi đã thu của em. Em không biết mình có hiểu sai không, khi em thắc mắc thì bên ngân hàng giải đáp vì em trả quá hạn quy định. Hạn quy định phải trả là sau khi ra trường 1 năm. Mong anh chị giải đáp giúp em. Hạn trả nợ vay vốn sinh viên là sau bao lâu khi ra trường đối với sinh viên đại học, và trả đúng hạn có được hoàn trả lại số tiền lãi đã thu trước đó không ?

Em xin chân thành cảm ơn !

>> Luật sư tư vấn Luật dân sự về lãi suất, gọi:1900.6162

Trả lời:

Theo điều 7, Quyết định 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên thì lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên như sau:

Điều 7. Lãi suất cho vay:

1. Lãi suất cho vay được áp dụng theo lãi suất cho vay hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

Theo khoản 2 điều 1 Quyết định số 853/QĐ-TTg ngày 03/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ, lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên là 0,65%/tháng [7,8%/năm].

Như vậy, mức lãi suất được áp dụng cho bạn phải theo quy định trên, bạn so sánh với lãi suất vay của mình xem có vượt quá lãi suất quy định không.

Về vấn đề thời hạn cho vay, khoản 3 hướng dẫn 2162A/NHCS-TD quy định:

"3. Thời hạn cho vay:

3.1. Thời hạn cho vay: Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến ngày trả hết nợ gốc và lãi được thoả thuận trong Khế ước nhận nợ.

Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.

a. Thời hạn phát tiền vay: Là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên [sau đây viết tắt là HSSV] kết thúc khoá học, kể cả thời gian HSSV được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập [nếu có].

Trong thời hạn phát tiền vay, người vay chưa phải trả nợ gốc và lãi tiền vay; lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.

b. Thời hạn trả nợ: Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc và lãi. Người vay và ngân hàng thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể nhưng không vượt quá thời hạn trả nợ tối đa được quy định cụ thể như sau:

- Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay.

- Đối với các chương trình đào tạo trên một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay."

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì thời điểm nhận món vay đầu tiên là năm 2012 và thời điểm bạn kết thúc khóa học là tháng 8/2014, tính tương đối thì thời hạn phát tiền vay của bạn khoảng 03 năm. Căn cứ theo quy định trên thì thời hạn trả nợ của bạn tối đa bằng thời hạn phát tiền vay tức là 03 năm kể từ ngày bạn trả món nợ đầu tiên.

Về trả nợ gốc và lãi tiền vay, Điều 9 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg quy định:

"Điều 9. Trả nợ gốc và lãi tiền vay:

1. Trong thời hạn phát tiền vay đối tượng được vay vốn chưa phải trả nợ gốc và lãi; lãi tiền vay được tính kể từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.

2. Đối tượng được vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau khi học sinh, sinh viên có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày học sinh, sinh viên kết thúc khóa học.

3. Mức trả nợ mỗi lần do Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn và được thống nhất trong hợp đồng tín dụng."

Khoản 5 Hướng dẫn 2162A/NHCS-TD quy định:

"5.1. Định kỳ hạn trả nợ:

a. Khi giải ngân số tiền cho vay của kỳ học cuối cùng, NHCSXH nơi cho vay cùng người vay thoả thuận việc định kỳ hạn trả nợ của toàn bộ số tiền cho vay. Người vay phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên khi HSSV có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học. Số tiền cho vay đ­ược phân kỳ trả nợ tối đa 6 tháng 1 lần, phù hợp với khả năng trả nợ của người vay do Ngân hàng và người vay thoả thuận ghi vào Khế ước nhận nợ.

b. Trường hợp người vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc, nhưng thời hạn ra trường của từng HSSV khác nhau, thì việc định kỳ hạn trả nợ được thực hiện khi giải ngân số tiền cho vay kỳ học cuối của HSSV ra trường sau cùng.

5.2. Thu nợ gốc:

a. Việc thu nợ gốc được thực hiện theo phân kỳ trả nợ đã thoả thuận trong Khế ước nhận nợ.

b. Trường hợp người vay có khó khăn ch­ưa trả được nợ gốc theo đúng kỳ hạn trả nợ thì được theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo."

Căn cứ vào quy định trên thì bạn phải trợ khoản nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên khi bạn có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ khi kết thúc khóa học. Thời hạn trả nợ tối đa của bạn là 03 năm kể từ ngày trả món nợ đầu tiên, ngày trả món nợ đầu tiên khi bạn có việc làm nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày kết thúc khóa học.

Về phần trả lại tiền lãi suất, pháp luật không có quy định cụ thể về vấn đề này. Tuy nhiên, Điều 10 quyết định 157/2007/QĐ-TTg có quy định về ưu đãi lãi suất trong trường hợp trả nợ trước hạn:

"Điều 10. Ưu đãi lãi suất trong trường hợp trả nợ trước hạn:

Trường hợp đối tượng vay vốn trả nợ trước hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng lãi suất phải trả sẽ được giảm lãi vay. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định cụ thể mức ưu đãi lãi suất trong trường hợp trả nợ trước hạn."

Như vậy, bạn cần phải xem lại hợp đồng tín dụng của bạn và ngân hàng về vấn đề ưu đãi lãi suất này và thực hiện theo hợp đồng tín dụng đã ký kết.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

2. Mức lãi suất quá hạn đối với khoản vay của học sinh, sinh viên ?

Thưa luật sư, Tôi có vay gói hỗ trợ dành cho học sinh, sinh viên với tổng số tiền là 20 triệu, đến hết năm nay 2013 là hết thời hạn trả nợ. Được biết nếu để quá hạn sẽ bị áp dụng mức lãi suất 130%.

Vậy cho tôi hỏi là nếu số tiền tôi còn nợ ngân hàng là 5 triệu, mức lãi suất 130% sẽ được tính như thế nào? 130% tính trên 5 triệu còn nợ hay tính trên tổng số tiền đã vay là 20 triệu?[ số tiền lãi hàng tháng tôi đã trả hết cho ngân hàng] ?

Mong nhận được sự giúp đỡ. Xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: trung do

.

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến [24/7] gọi số: 1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, cám ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi, đối với trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Bạn vay 20 triệu của ngân hàng đến hết năm 2013 là hết thời hạn trả nợ. Vậy nếu số tiền bạn còn nợ ngân hàng là 5 triệu sẽ tính theo mức lãi suất 130% đối với khoản vay quá hạn của sinh viên theo quy định tại quyết định 157/2007/QĐ-TTg. Vậy mức lãi suất quá hạn đó chỉ tính trên 5 triệu đồng mà bạn cọn nợ chưa trả được đối với khoản vay này.

Trân trọng./.

3. Tư vấn tính lãi khi vay vốn học sinh sinh viên ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Nếu như tôi nợ tiền vay vốn HSSV là 32 triệu và đã quá hạn. Tính lãi 130% là sao ạ? Cho tôi hỏi nếu với lãi 130% đó và với số tiền tôi vay đó thì tiền lãi tôi phải trả hàng tháng là bao nhiêu?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: D.T

Luật sư tư vấn luật dân sự về lãi suất, gọi số:1900.6162

Trả lời:

Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến công ty chúng tôi:

Tại Điều 7 Quyết định số 157/2007/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ : Về tín dụng đối với học sinh, sinh viên quy định:

1. Lãi suất cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên là 0,5%/tháng.

2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

Như vậy, tùy thuộc vào lãi suất cho vay trong hạn sẽ có cơ sở tính được lãi suất quá hạn. Tuy nhiên, thời điểm lúc đầu bạn vay khoản vay này sẽ quyết định lãi suất cho vay trong hạn của bạn. Ví dụ: Theo Quyết định 853/QĐ-TTg Về điều chỉnh cho mức vay và lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên thì nếu bạn bắt đầu vay từ ngày 01/8/2011 hoặc sau đó thì lãi suất cho vay không phải 0,5 %/ tháng như Quyết định 157/2007 ở trên mà là 0,65%/tháng. Nhưng ở phần câu hỏi trên đây, bạn lại không cung cấp thời điểm bạn bắt đầu vay hoặc lãi suất trong hạn của bạn là bao nhiêu để tôi có thể xác định được lãi suất vay trong hạn của bạn để có sự tính toán phù hợp.

Vì vậy, ở đây tôi sẽ tư vấn cho bạn cách tính lãi suất và bạn có thể dựa vào lãi suất vay của bạn để tính toán lại cho phù hợp: Giả sử, lãi suất nợ trong hạn của bạn là 0,5%/ tháng. Thì khi không trả nợ đúng hạn, lãi suất tính nợ quá hạn của bạn là: 0,5 x 1,3 = 0,65 %/tháng. Như vậy, khi quá hạn, mỗi tháng bạn phải trả lãi là 0,65 %/ tháng.

Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến công ty chúng tôi. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp những khúc mắc của bạn. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ emailTư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailhoặc qua Tổng đài tư vấn:1900.6162 .

4. Cách tính lãi vay vốn cho học sinh/sinh viên được quy định như thế nào ?

Thưa luật sư! Hiện em có vay vốn theo diện học sinh sinh viên, em vay tổng cộng là 42.000.000. Đến nay, bên ngân hàng tính ra số tiền lãi của em là 8.000.000. Lãi đó họ nói là lãi của 4 năm qua em chưa đóng. Kèm thêm hiện tại bây giờ, mỗi tháng em phải đóng lãi 490.000. Nhưng phần nợ còn lại của em vẫn là gốc 42.000.000 và lãi chưa đóng 8.000.000.

Em chưa hiểu lắm về cách tính lãi ?

Cảm ơn luật sư Minh Khuê!

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

Trả lời:

Căn cứ tại Điều 5 Quyết định số 157/2007QĐ-TTgcủa Thủ tướng Chính phủ ngày 27/9/2007 về tín dụng đối với học sinh, sinh viên và Quyết định số 853/QĐ-TTgngày 03/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ:

Điều 5. Mức vốn cho vay:

1. Điều chỉnh mức cho vay quy định tại khoản 1, Điều 5, Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên như sau: Mức cho vay tối đa là 1.000.000 đồng/tháng/học sinh, sinh viên.

2. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định mức cho vay cụ thể đối với học sinh, sinh viên căn cứ vào mức thu học phí của từng trường và sinh hoạt phí theo vùng nhưng không vượt quá mức cho vay quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Khi chính sách học phí của Nhà nước có thay đổi và giá cả sinh hoạt có biến động, Ngân hàng Chính sách xã hội thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh mức vốn cho vay.

- Về mức lãi suất cho vay tính như sau:

+ Các khoản giải ngân cho vay từ 1/10/2007 đến 31/7/2011 áp dụng lãi suất cho vay 0,5%/tháng.

+ Riêng các món vay giải ngân được hỗ trợ lãi suất từ ngày 1/5/2009 đến ngày 31/12/2009 trong thời gian 24 tháng kể từ ngày phát tiền vay của số tiền vay đó chỉ phải trả lãi suất 0,17%/ tháng.

+ Các khoản giải ngân cho vay từ 1/8/2011 trở đi sẽ áp dụng mức lãi suất cho vay 0,65%/tháng.

+ Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay.

+ Ưu đãi lãi suất trong trường hợp trả nợ trước hạn: Trường hợp đối tượng vay vốn trả nợ trước hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng lãi suất phải trả sẽ được giảm lãi vay. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định cụ thể mức ưu đãi lãi suất trong trường hợp trả nợ trước hạn.

- Về việc trả nợ vay:

+ Khi giải ngân số tiền cho vay của kỳ học cuối cùng, NHCSXH nơi cho vay cùng người vay thoả thuận việc định kỳ hạn trả nợ của toàn bộ số tiền cho vay. Người vay phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên khi học sinh, sinh viên có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày học sinh, sinh viên kết thúc khoá học.

+ Số tiền cho vay được phân kỳ trả nợ tối đa 6 tháng 1 lần, phù hợp với khả năng trả nợ của người vay do ngân hàng và người vay thoả thuận.

+ Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc và lãi. Đối với các chương trình đào tạo trên một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay.

Mời bạn tham khảo về việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn như sau:

+ Đến kỳ trả nợ cuối cùng, người vay có khó khăn chưa trả được nợ, phải có văn bản đề nghị gia hạn nợ thì được Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét cho gia hạn nợ cho đối tượng vay vốn; thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ.

+ Trường hợp đối tượng được vay vốn không trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và không được phép gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển thành nợ quá hạn. Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị – xã hội có biện pháp thu hồi nợ.

+ Ngân hàng Chính sách xã hội quy định cụ thể việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn.

Như vậy, mức lãi suất và thời hạn cụ thể mà bạn phải trả căn cứ vào thời gian bạn nhận được tiền vay, số tiền vay nhận được, thỏa thuận của người vay với Ngân hàng chính sách xã hội. Mọi thông tin chi tiết bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với luật sư của chúng tôi qua số : 1900.6162

Trân trọng cảm ơn!

5. Khởi kiện hành vi không trả lãi vay như thế nào ?

Kính gửi luật sư công ty Luật Minh Khuê. Ngày 25/2/2016 em có cho một người B vay tiền, số tiền vay là 62 triệu đồng và hợp đồng vay tiền. Trong hợp đồng nói rõ ngày 5/3/2016 người B sẽ trả lại số tiền cho em cùng với lãi theo mức % của ngân hàng tính theo thời điểm hiện tại ?

Cảm ơn luật sư!

Trả lời:

Theo Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội:

Điều 302. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự

1. Bên có nghĩa vụ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.

2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.

Điều 305. Trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự

1. Khi nghĩa vụ dân sự chậm được thực hiện thì bên có quyền có thể gia hạn để bên có nghĩa vụ hoàn thành nghĩa vụ; nếu quá thời hạn này mà nghĩa vụ vẫn chưa được hoàn thành thì theo yêu cầu của bên có quyền, bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ và bồi thường thiệt hại; nếu việc thực hiện nghĩa vụ không còn cần thiết đối với bên có quyền thì bên này có quyền từ chối tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Điều 307. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất, trách nhiệm bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần.

2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất vật chất thực tế, tính được thành tiền do bên vi phạm gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.

3. Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người đó thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai còn phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại.

Điều 427. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm phạm.

Điều 471. Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Điều 474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.

5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.

Điều 476. Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.

2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.

-Theo Bộ Luật Hình sự 1999:

Điều 163. Tội cho vay lãi nặng

1. Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.

2. Phạm tội thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Cho vay tiêu dùng là hoạt động cung cấp các khoản vay cho cá nhân để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho các mục đích tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng ngày nay thường được cung ứng bởi ngân hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, dưới các hình thức như cho vay mua xe máy trả góp, cho vay mua điện thoại – điện máy trả góp, cho vay tiền mặt cho các mục đích tiêu dùng, cho vay qua thẻ tín dụng, v.v.Hoạt động cho vay tiêu dùng xuất hiện nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân khi năng lực tài chính chưa đủ để trang trải nhu cầu, cho phép họ có thể tiêu dùng trước - chi trả sau dưới nhiều hình thức.

Như vậy có thể thấy trường hợp của bạn thực chất là bạn đã kí kết giao dịch vay tài sản có thỏa thuận về lãi và thời hạn trả với công ty.Do đó về nguyên tắc thì bạn phải trả cho bên cho vay đúng thời hạn và số lượng theo thỏa thuận giũa hai bên.Khi người bạn của bạn không thể thực hiện được nghĩa vụ theo hợp đồng thì bạn đó có thể thương lượng, thỏa thuận với công ty về việc hoãn thực hiện nghĩa vụ trả nợ, gia hạn trả nợ… Hai bên có thể tự thương lượng với nhau để tìm ra phương án giải quyết tốt nhất, đảm bảo được quyền và lợi ích của hai bên. Tuy nhiên, nếu bạn không có khả năng trả nợ thì công ty có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự theo qui định của pháp luật hiện hành là 2 năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm phạm.Khi bạn không trả đầy đủ và đúng hẹn như đã thỏa thuận thì bạn phải chịu trách nhiệm dân sự đối với công ty,trả tiền góc lẫn lãi và cả tiền lãi quá hạn cho công ty.Ngoài ra bạn còn có thể phải bồi thường thiệt hại cho công ty nếu việc trả chậm,trả không đầy đủ của bạn gây ra thiệt hại.

Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ về thời gian nên xin được tư vấn cho bạn như sau: bạn cần xem xét xem mức lãi suất của công ty cho bạn vay là bao nhiêu cao hơn so với mức lãi suất cơ bản tại thời điểm bạn vay là bao nhiêu phần trăm?theo qui định pháp luật hiện hành chỉ cho phép các bên tham gia vào quan hệ vay tài sản thỏa thuận mức lãi suất vay không quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng. Nếu mức lãi suất mà công ty cho bạn vay cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm theo qui định của bộ luật hình sự. Tính chất chuyên bóc lột được hiểu là người phạm tội lợi dụng việc cho vay, lợi dụng hoàn cảnh khó khăn cấp bách của người đi vay để cho vay với lãi suất cao [lãi nặng] nhằm thu lợi bất chính mà thực chất là bóc lột người đi vay. Tính chất chuyên bóc lột của hành vi cho vay lãi nặng thể hiện ở chỗ: người phạm tội thực hiện hành vi cho vay lãi nặng nhiều lần, hành vi mang tính chuyên nghiệp, người phạm tội lấy việc cho vay lãi nặng làm một nghề kiếm sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính .Tuy nhiên do luật hình sự của nước ta chỉ áp dụng trách nhiệm hình sự với cá nhân,không áp dụng với pháp nhân nên nếu như công ty vi phạm pháp luật thì người đứng đầu công ty sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật với hành vi vi phạm của mình, nhân viên làm việc trong công ty có thể sẽ bị xử lý theo điều lệ của công ty.Nếu công ty cho vay chưa đạt tới mức pháp luật hình sự qui định để những người có trách nhiệm của công ty bị truy cứu trách nhiệm hình sự,nhưng lại vượt quá mức lãi suất mà pháp luật dân sự cho phép thì công ty cho bạn vay tiêu dùng có thể bị xử lí vi phạm hành chính về hành vi cho vay lãi suất vượt quá pháp luật cho phép.Trong trường hợp này hợp đồng vay của bạn với công ty sẽ bị vô hiệu một phần – phần lãi suất cho vay do vi phạm quy định pháp luật. Theo đó, mức lãi suất có thể sẽ được tính theo mức lãi suất tối đa theo quy định của pháp luật tiền đã vay cho công ty kèm tiền lãi do pháp luật qui định.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật dân sự - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề