Bảng so sánh giữa khiếu nại và tố cáo
Tố cáo và khiếu nại đều là các quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong các bản Hiến pháp. Nhiều người thường nghĩ hai thuật ngữ này có nghĩa giống nhau, tuy nhiên, khi so sánh khiếu nại và tố cáo theo pháp luật thì hai từ này có ý nghĩa hoàn toàn khác nhau. Trong bài viết sau, Công ty Luật Thái An sẽ giúp bạn đọc phân biệt khiếu nại và tố cáo một cách rõ ràng nhất. Cơ sở pháp lý điều chỉnh các vấn đề liên quan đến mẫu đơn khiếu nại công ty không trả lương là các văn bản pháp lý sau Việc phân biệt khiếu nại với tố cáo giúp công dân thực hiện quyền khiếu nại, quyền tố cáo của mình đúng thủ tục và đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết, tránh mất thời gian trong việc soạn thảo, gửi đơn thư khiếu nại, tố cáo. Bên cạnh đó, việc này còn giúp cho cơ quan nhà nước giải quyết khiếu nại, tố cáo nhanh chóng, kịp thời, chính xác, tránh được nhầm lẫn, sai sót, chậm trễ. Việc khiếu nại và tố cáo được quy định ở hai văn bản pháp lý hoàn toàn khác nhau, đó là thực hiện khiếu nại theo Luật Khiếu nại năm 2011 và các văn bản hướng dẫn, còn việc tố cáo thực hiện theo Luật Tố cáo năm 2018 và các văn bản hướng dẫn. Vậy nên hai quyền này có rất nhiều điểm khác nhau, trong đó có 11 điểm khác biệt cơ bản sau: Những tiêu chí để phân biệt khiếu nại và tố cáo mà có thể bạn đang bị nhầm lẫn – Ảnh minh họa: Internet.Khái niệm khiếu nại được quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011 như sau:
Khái niệm tố cáo được quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo năm 2018 như sau:
Chủ thể thực hiện quyền khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức có quyền lợi bị xâm hại bởi một quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc một quyết định kỷ luật cán bộ, công chức. Chủ thể thực hiện hành vi khiếu nại là người bị tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật. Chủ thể thực hiện quyền tố cáo chỉ có thể là công dân. Công dân có quyền tố cáo mọi hành vi vi phạm mà mình biết, hành vi vi phạm đó có thể tác động trực tiếp hoặc không tác động đến người tố cáo. Đối tượng của khiếu nại là quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức. Những quyết định và hành vi này phải tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. ===>>> Xem thêm:Các trường hợp khiếu nại về đất đai Đối tượng của tố cáo là: Hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và hành vi vi phạm pháp luật khác về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực. Hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo có thể tác động trực tiếp hoặc không ảnh hưởng gì đến quyền lợi của người tố cáo, nhưng người tố cáo vẫn có quyền tố cáo. Theo đó, đối tượng của tố cáo sẽ rộng hơn so với các đối tượng bị khiếu nại.
===>>> Xem thêm:Làm thế nào để tố cáo công ty xuất khẩu lao động ?
Người đi khiếu nại không phải chịu trách nhiệm nếu như thông tin khiếu nại không đúng sự thật. Người tố cáo sẽ phải chịu trách nhiệm nếu như tố cáo sai sự thật nếu cố tình vì làm ảnh hưởng đến danh dự và nhân phẩm của đối tượng bị tố cáo. Cụ thể, Điều 23 của Luật Khiếu nại tố cáo năm 2018 quy định về việc cung cấp thông tin khi tố cáo như sau:
Cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu là cơ quan có người thực hiện hành vi hành chính hoặc người đã ra quyết định hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. ===>>> Xem thêm: Thủ tục khiếu nại Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chức năng nào thì có thẩm quyền giải quyết tố cáo thuộc chức năng của cơ quan đó. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước đã tiếp nhận tố cáo nhưng xét thấy đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền và thông báo cho người tố cáo biết.
Nhằm trả lời cho người khiếu nại về những thắc mắc của họ nên phải ra quyết định giải quyết thể hiện sự đánh giá và trả lời chính thức của cơ quan nhà nước. Quyết định giải quyết khiếu nại bắt buộc phải được gửi đến người khiếu nại.
Nhằm xử lý một thông tin, kết quả xử lý thông tin và giải quyết tố cáo đó có thể sẽ rất khác nhau. Xử lý tố cáo chỉ được gửi đến người tố cáo chỉ khi họ có yêu cầu Về khiếu nại:
Về tố cáo: 30-90 ngày từ ngày thụ lý tố cáo
===>>> Xem thêm:Thời hiệu khiếu nại là bao lâu ?
Về cơ chế bảo vệ người khiếu nại, tố cáo
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về so sánh khiếu nại và tố cáo. Nếu bạn cần được tư vấn chi tiết và được giải đáp các thắc mắc trong từng trường hợp cụ thể, hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp luật – luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này. ===>>> Xem thêm: Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn khiếu nại, tố cáo là rất khôn ngoan vì bạn sẽ hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình, từ đó biết cách xử lý đúng đắn khi xảy ra các vấn đề cần khiếu nại, tố cáo Nhằm hỗ trợ các cá nhân, tổ chức bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, Công ty Luật Thái An cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khiếu nại, tố cáo như sau:
===>>> Xem thêm:
HÃY LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ
Luật sư tại Công ty Luật Thái An Luật sư Đàm Thị Lộc:• Thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam• Cử nhân luật Đại học Luật Hà Nội • Lĩnh vực hành nghề chính:* Tư vấn pháp luật: Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Lao động, Dân sự, Hình sự, Đất đai, Hôn nhân và gia đình * Tố tụng và giải quyết tranh chấp: Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Bảo hiểm, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Hôn nhân và gia đình |