Bàn tay trong hai câu văn sau là hình ảnh được xây dựng bằng biện pháp tu từ nào

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Sách giải văn 10 bài thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ [Cực Ngắn], giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 10, sách giải ngữ văn lớp 10 bài thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 10 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 10, giải bài tập sgk văn 10 đạt được điểm tốt:

I. Ẩn dụ

1. Thế nào là ẩn dụ

Xét ngữ liệu:

Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền

– Thuyền chỉ người đi xa, phải bôn ba khắp chốn không cố định. Ở đây thuyền để chỉ người con trai, người chồng cũng phải thường xuyên bôn ba khắp nơi. Thuyền và người đàn ông có sự tương đồng về phẩm chất

– Biển chỉ người chờ đợi. Ở đây biển để chỉ người con gái, người vợ thủy chung ở đó để chờ người chồng trở về. Biển và người phụ nữ có sự tương đồng về phẩm chất

→ Khái niệm ẩn dụ: Là gọi tên các sự vật, hoặc hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nhau có tác dụng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm.

2. Một số hình thức, ví dụ về ẩn dụ

a. Ẩn dụ hình thức: Dựa vào sự giống nhau về hình thức giữa các sự vật, hiện tượng

Ví dụ:

Về thăm quê Bác làng Sen

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng

[Về thăm nhà Bác – Tôn Thị Trí]

Câu thơ có sử dụng hình ảnh ẩn dụ “lửa hồng” để nói về hoa râm bụt dựa trên sự tương đồng về hình thức là màu đỏ của lửa và màu đỏ của hoa râm bụt.

b. Ẩn dụ cách thức: Dựa vào sự giống nhau về hình thức giữa các sự vật, hiện tượng

Ví dụ: Uống nước nhớ nguồn

Câu tục ngữ sử dụng biện pháp ẩn dụ dựa trên sự tương đồng về cách thức là ăn quả tương đồng với hưởng thành quả lao động, còn trồng cây tương đồng với công lao người tạo ra thành quả.

c. Ẩn dụ phẩm chất: Dựa trên sự tương đồng về phẩm chất của sự vật, hiện tượng

Ví dụ:

Người cha mái tóc bạc

Đốt lửa cho anh nằm

[Đêm nay Bác không ngủ – Minh Huệ]

Câu thơ sử dụng biện pháp ẩn dụ dựa trên sự tương đồng về phẩm chất của người cha với Bác Hồ. Hình ảnh Bác chăm lo giấc ngủ cho các chiến sĩ giống như người cha ruột đang chăm sóc cho những đứa con yêu của mình..

d. Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: phép tu từ miêu tả tính chất, đặc điểm của sự vật được nhận biết bằng giác quan này nhưng lại được miêu tả bằng từ ngữ sử dụng cho giác quan khác .

Ví dụ:

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng

[Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải]

Câu thơ sử dụng biện pháp ẩn dụ dựa trên sự chuyển cảm giác từ thị giác sang xúc giác. Những giọt sương long lanh phải được cảm nhận bằng thị giác nhưng ở đây lại được chuyển sang xúc giác

II. Hoán dụ

1. Thế nào là hoán dụ/p>

Xét ngữ liệu:

Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay

[Việt Bắc – Tố Hữu]

“Áo chàm” là trang phục gắn liền với đồng bào dân tộc miền núi phía Bắc. Dựa trên quan hệ gần gũi giữa đặc điểm, tính chất của sự vật với sự vật có đặc điểm tính chất đó, hình ảnh “áo chàm” để chỉ đồng bào dân tộc miền núi phía Bắc. 

→ Khái niệm hoán dụ: Là gọi tên các sự vật, hoặc hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nhau có tác dụng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm.

2. Một số hình thức, ví dụ về hoán dụ

a. Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể

Ví dụ:

Một trái tim lớn lao đã già từ cuộc đời

Một khối óc lớn đã ngừng sống.

[Viết về Na-dim Hít-mét – Xuân Diệu]

Hình ảnh hoán dụ “một trái tim lớn” để chỉ cả con người của Bác Hồ – vị lãnh tụ, cha già kính yêu của chúng ta.

b. Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng

Ví dụ:

Vì sao trái đất nặng ân tình

Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh

[Theo chân Bác – Tố Hữu]

Hình ảnh hoán dụ “trái đất” để chỉ tất cả những con người đang sống trên trái đất này

c. Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật

Ví dụ:

Sen tàn, cúc lại nở hoa

Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân.

[Truyện Kiều – Nguyễn Du]

Hình ảnh hoán dụ ở đây là “sen” để chỉ mùa hạ, cúc để chỉ mùa thu.

d. Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng

Ví dụ:

Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại lên hòn núi cao.

Hình ảnh oán dụ “một cây” để chỉ sự đơn lẻ không đoàn kết “ba cây” để là chỉ số lượng nhiều, tinh thần tập thể. Câu ca dao đã sử dụng những hình ảnh cụ thể để nói về chân lí trừu tượng một mình ta làm sẽ không bằng chúng ta đoàn kết lại cùng nhau làm.

1. Chỉ ra và phân tích tác dụng biện pháp ẩn dụ trong văn bản sau:

Bây giờ mận mới hỏi đào

Vườn hồng đã có ai vào hay chưa

Mận hỏi thì đào xin thưa

Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào

Trả lời

   + Hình ảnh ẩn dụ: mận , đào, vườn hồng

Mận để chỉ người con trai. đào chỉ người con gái, vườn hồng

   + Tác dụng : mận, đào,vườn hồng là những hình ảnh ẩn dụ – những biểu tượng cho những người lao động ngày xưa, trong bài ca dao này, chúng được dùng để chỉ người con trai và người con gái trong tình yêu. Cách nói bóng gió phù hợp với sự kín đáo, tế nhị trong tình yêu.

2. Xác định và phân tích biện pháp tu từ trong các ví dụ sau:

Em tưởng giếng sâu

Em nối sợi gàu dài

Ai ngờ giếng cạn

Em tiếc hoài sợi dây”

[Ca dao]

Gợi ý trả lời

– Hình ảnh “Giếng sâu” tượng trưng cho tình cảm chân thật, sâu sắc

– Hình ảnh“Gàu dài”- thể hiện sự vụ đắp tình cảm

– Hình ảnh “Giếng cạn” – thể hiện tình cảm hời hợt

– Hình ảnh “Sợi dây” – Thể hiện tình cảm biết bao lâu vun đắp

→ Bài ca dao mang hàm ý than thở, oán trách người yêu

→ Sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ

3. Nêu ý nghĩa của từ miền Nam trong các câu thơ sau. Chỉ rõ trường hợp nào là hoán dụ và thuộc kiểu hoán dụ nào?

a. Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác

Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát

[ Viễn Phương ] b. Gửi miền Bắc lòng miền Nam chung thủy

Đang xông lên chống Mĩ tuyến đầu [ Lê Anh Xuân ]

Trả lời:

– Miền Nam trong câu a để chỉ về một vùng miền của đất nước

– Miền Nam trong câu b là hình ảnh hoán dụ để chỉ những con người sống ở miền Nam. Đây là hình ảnh hoán dụ lấy vật chứa đựng để chỉ vật bị chứa đựng.

4. Chỉ ra các hình ảnh hoán dụ trong những câu sau và cho biết chúng thuộc kiểu hoán dụ nào?

a. Họ là chục tay sào, tay chèo, làm ruộng cũng giỏi mà làm thuyền cũng giỏi.

[Nguyễn Tuân]

b. Nhân danh ai

Bay chôn tuổi thanh xuân của chúng ta trong những quan tài

[Emily con – Tố Hữu]

Trả lời:

a. Hình ảnh hoán dụ: Tay sào, tay chèo để chỉ người chèo thuyền. Phép hoán dụ lấy bộ phận để chỉ toàn thể

b. Hình ảnh hoán dụ: Tuổi thanh xuân để chỉ tuổi trẻ. Hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật

5. Tìm và phân tích ẩn dụ và hoán dụ trong các ví dụ sau:

a. Khăn thương nhớ ai

Khăn rơi xuống đất

Khăn thương nhớ ai

Khăn vắt lên vai

[Ca dao]

b. Bàn tay ta làm lên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm

[Hoàng Trung Thông]

c. Thác bao nhiêu thác cũng qua

Thênh thang là chiếc thuyền ta trên đời

[Nguyễn Du]

d. Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông

Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào?

[Nguyễn Bính]

Gợi ý trả lời:

a. Khăn thương nhớ – người con gái [em – ẩn] – miêu tả tâm trạng của cô gái một cách kín đáo, đây là hình ảnh ẩn dụ

b. Gồm cả ẩn dụ và hoán dụ

Bàn tay- con người lao động – lấy bộ phận con người để chỉ toàn thể con người, đây là hoán dụ sỏi đá- đất xấu, bạc màu, đất đồi núi.- thiên nhiên khắc nghiệt.

Cơm- lương thực, cái ăn, cái phục vụ con người, thành quả lao động- Ca ngợi lao động, sức sáng tạo kì diệu của con người trước thiên nhiên khắc nghiệt, đây là ẩn dụ

c. Câu thơ có hai hình ảnh ẩn dụ:

Thác – chỉ những khó khăn vất vả, những thử thách. Chiếc thuyền – chỉ con đường cách mạng, chỉ con đường của cả nước non mình.

Câu thơ xây dựng hình ảnh ẩn dụ dựa trên những liên tưởng có thực [thác – khó khăn, con thuyền – sức vượt qua] để nói lên sức sống và sức vươn lên mãnh liệt của cả dân tộc chúng ta.

c. Trong câu thơ này, hai hình ảnh thôn Đoài, thôn Đông là hai hình ảnh hoán dụ dùng để chỉ người thôn Đoài và người thôn Đông. Còn hai hình ảnh cau thôn Đoài và trầu không thôn nào lại là những ẩn dụ dùng để chỉ những người đang yêu. Hai câu thơ là một lời tỏ tình thú vị. Đích của lời nói tuy vẫn hướng về người yêu. Thế nhưng cách nói bâng quơ theo kiểu ngôn ngữ tỏ tình của trai gái đã tạo ra một sự thích thú đặc biệt cho những người

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

  • Câu 1
  • Câu 2
  • Câu 3
  • Câu 4
  • Câu 5

Câu 1

Trả lời câu hỏi 1 Bài tập tiếng Việt, SBT trang 20 Ngữ văn 6 Cánh diều

[Bài tập 2, SGK] Tìm ẩn dụ trong những câu thơ dưới đây. Nêu tác dụng của các ẩn dụ đó đối với việc miêu tả sự vật và biểu cảm.

Vẫn bàn tay mẹ dịu dàng

 À ơi này cái trăng vàng ngủ ngon

À ơi này cái trăng tròn

À ơi này cái trăng còn nằm nôi...

[…]

À ơi này cái Mặt Trời bé con...

                                                         [Bình Nguyên]

Phương pháp giải:

Đọc và xác định

Lời giải chi tiết:

- Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

- Ẩn dụ ở các câu thơ đã cho là: cái trăng vàng, cái trăng tròn, cái trăng còn nằm nôi, cái Mặt Trời bé con

- Tác dụng của các ẩn dụ đối với việc miêu tả sự vật và biểu cảm:

+ Tác dụng miêu tả: Các ẩn dụ cái trăng vàng, cái trăng tròn, cái trăng còn nằm nôi, cái Mặt Trời bé con đều ngầm chỉ đứa con nhỏ thân thương của người mẹ. Các ẩn dụ này cho thấy đối với người mẹ, đứa con nhỏ như là sinh thể hoàn thiện, kì diệu, ngời sáng, có thể ví với trăng, Mặt Trời mà trong hình dung của con người, là những thực thể hoàn thiện nhất, kì diệu nhất, tỏa sáng rực rỡ nhất trên thế gian.

+ Tác dụng biểu cảm: Các ẩn dụ trên đây thể hiện tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với đứa con nhỏ: Khi nhìn nhận đứa con nhỏ như là sinh thể hoàn thiện, kì diệu, ngời sáng [được ví với trăng, Mặt Trời], người mẹ đặt tất cả tình thương yêu, sự kì vọng vào sinh thể nhỏ bé đó.

Câu 2

Trả lời câu hỏi 2 Bài tập tiếng Việt, SBT trang 20 Ngữ văn 6 Cánh diều

Tìm biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng trong khổ thơ dưới đây. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó đối với việc miêu tả sự vật và biểu cảm.

Anh đội viên nhìn Bác

      Càng nhìn lại càng thương

 Người Cha mái tóc bạc

Đốt lửa cho anh nằm.

                                             [Minh Huệ]

Phương pháp giải:

Đọc và xác định

Lời giải chi tiết:

- Ẩn dụ trong khổ thơ: Ở khổ thơ đưa ra chỉ có một ẩn dụ là Người Cha [được sử dụng để gọi Bác Hồ].

- Tác dụng miêu tả, biểu cảm của ẩn dụ :

+ Tác dụng miêu tả: Việc dùng ẩn dụ Người Cha để gọi Bác Hồ đã phản ánh chân thực phẩm chất cao đẹp của Bác. Đó là phẩm chất của người cha: gần gũi, thân thương, săn sóc tận tình, chu đáo đối với người chiến sĩ mà Bác coi như những đứa con của mình.

+ Tác dụng biểu cảm: Hình ảnh ẩn dụ cho ta thấy tình cảm ấm áp, gần gũi của Bác dành cho các anh đội viên và tình cảm của anh đội viên dành cho Bác sánh như tình phụ tử.

Câu 3

Trả lời câu hỏi 3 Bài tập tiếng Việt, SBT trang 20 Ngữ văn 6 Cánh diều

[Bài tập 3, SGK] Trong cụm từ và các tục ngữ [in đậm] dưới đây, biện pháp tu từ ẩn dụ được xây dựng dựa trên cơ sở so sánh ngầm giữa những sự vật, sự việc nào?

a]                                             Ru cho cái khuyết tròn đầy

                                            Cái thương cái nhớ nặng ngày xa nhau.

                              [Bình Nguyên]

b]                                        Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

                         [Tục ngữ]

c]                                       Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.

                         [Tục ngữ]

Phương pháp giải:

Đọc và xác định

Lời giải chi tiết:

Bài tập này yêu cầu chỉ ra những sự vật, sự việc được so sánh ngầm với nhau trong các ẩn dụ [là những cụm từ in đậm].

- Ở câu a], sự vật, sự việc thuộc thế giới tự nhiên được biểu thị bởi cụm từ cái khuyết tròn đầy [trăng khuyết rồi sẽ tròn] được so sánh ngầm với sự vật, sự việc tương đồng thuộc đời sống con người: đứa con nhỏ [chưa trưởng thành] rồi sẽ khôn lớn, trưởng thành, hoàn thiện [dưới sự chăm sóc ân tình của bàn tay mẹ]. 

- Ở câu b], sự vật, sự việc cụ thể được biểu thị bởi câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây [Khi ăn quả, ta phải nhớ đến người trồng cây] được so sánh ngầm với sự vật, sự việc tương đồng nhưng có tính khái quát: Hưởng thụ thành quả, cần biết ơn người tạo ra thành quả đó.

- Ở câu c]: Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng [ở gần mực thì sẽ bị mực dính vào, làm bẩn; ở gần đèn thì sẽ sáng sủa, rạng rỡ hơn] được so sánh ngầm với sự vật, sự việc tương đồng nhưng có tính khái quát: khi ta tiếp xúc với những điều xấu thì sẽ dễ dàng bị tiêm nhiễm theo. Ngược lại, khi ta được sống trong môi trường lành mạnh thì cuộc sống sẽ được ảnh hưởng nhiều về mặt tích cực. Vì vậy, con người cần tránh xa những điều xấu xa, sai trái, hướng đến những điều tốt đẹp, những chân lí của cuộc sống để trở thành một con người có ích cho xã hội.

Câu 5

Trả lời câu hỏi 5 Bài tập tiếng Việt, SBT trang 21 Ngữ văn 6 Cánh diều

Cách dùng các từ in đậm trong những câu dưới đây có gì khác cách dùng bình thường?

Chỉ ra nét tương đồng giữa cảm giác được gọi ra nhờ mỗi từ in đậm [ví dụ: mỏng] với cảm giác được biểu thị bằng từ ngữ bình thường [ví dụ: khẽ]. Nêu tác dụng của các ẩn dụ cảm giác đó đối với việc miêu tả sự vật, hiện tượng.

a]                             Ngoài thềm rơi chiếc lá đa,

                            Tiếng rơi rất mỏng như là nơi nghiêng.

                  [Trần Đăng Khoa]

b]                             Với đôi cánh đẫm nắng trời

                            Bầy ong bay đến trọn đời tìm hoa.

                     [Nguyễn Đức Mậu]

c]                          Em thấy cả trời sao

                            Xuyên qua từng kẽ lá

                            Em thấy cơn mưa rào

                            Ướt tiếng cười của bố.

d] Buổi sáng, mọi người đổ ra đường. Ai cũng muốn ngẩng lên cho thấy mùi hồi chín chảy qua mặt. 

          [Tô Hoài]

Phương pháp giải:

Chỉ ra nét tương đồng giữa các cảm giác được biểu thị bởi các ẩn dụ [mỏng, đẫm, ướt, chảy] và nêu tác dụng của các ẩn dụ đó đối với việc miêu tả sự vật, hiện tượng

Lời giải chi tiết:

- Ở câu a], ẩn dụ cảm giác [ẩn dụ chuyển đổi cảm giác] là mỏng [Tiếng rơi rất mỏng...]. Ở ẩn dụ này, cảm giác [thính giác] về tính chất [khẽ hay nhẹ] của âm thanh [tiếng rơi] được so sánh ngầm với cảm giác [thị giác hay xúc giác] về tính chất [mỏng] của vật thể [sách mỏng]. Nét tương đồng giữa hai cảm giác này là sự cảm nhận về độ nhỏ của vật thể [sách mỏng là sách có ít trang] hoặc của âm thanh [tiếng rơi khẽ là tiếng rơi phát ra ít tiếng động, gần như không nghe thấy]. Nhờ ẩn dụ này mà âm thanh – vật vô hình – được hình dung một cách rất cụ thể, sinh động.

- Ở câu b], ẩn dụ cảm giác là đẫm [Với đôi cánh đẫm nắng trời]. Ở ẩn dụ này, cảm giác về nắng [đọng nhiều trên cánh ong] được so sánh ngầm với cảm giác về lượng nước [hay chất lỏng] đọng nhiều ở vật thể [mắt đẫm lệ]. Nét tương đồng giữa hai cảm giác này là sự cảm nhận về trạng thái của sự vật bị ngấm đọng nhiều chất gì đó [nước, nắng]. Tác dụng của việc dùng ẩn dụ đẫm trong câu thơ trên đây là qua cách kết hợp từ bất ngờ, độc đáo, tác giả không chỉ miêu tả được một hình ảnh đẹp về sự cần cù, chăm chỉ của loài ong mà còn gợi cho người đọc một liên tưởng giàu ý nghĩa giữa sự cần cù, chăm chỉ đó với nắng vàng, hoa thơm và những giọt mật ngọt mà loài ong mang lại cho đời.

– Ở câu c], ẩn dụ cảm giác là ướt [Ướt tiếng cười của bố]. Ở ẩn dụ này, cảm giác [thính giác] về tiếng cười bị cơn mưa rào át đi được so sánh ngầm với cảm giác [thị giác] về tính chất [ướt] của vật thể bị ngấm nước. Nét tương đồng giữa hai cảm giác này là cảm nhận về sự biến đổi [sự mất đi] tính chất vốn có của sự vật [do tác động của mưa]. Cách kết hợp từ bất ngờ, độc đáo ở ẩn dụ này không chỉ biểu thị sự gián đoạn của âm thanh [tiếng cười] mà còn miêu tả một cách cụ thể nỗi vất vả và tinh thần lạc quan của người bố [trong bài thơ là một chiến sĩ].

– Ở câu d], ẩn dụ cảm giác là chảy [mùi hồi chín chảy qua mặt]. Mùi hồi chín rất thơm, hương thơm tràn ngập đến nỗi cảm giác như có thể kết thành dạng lỏng mà chảy nhẹ nhàng. Động từ “chảy” đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của nó khi được dùng để so sánh với độ thơm mát của hương hồi. 

Loigiaihay.com

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề