Bài học rút ra từ Phú sông Bạch Đằng

On Jun 1, 2022 0

Đề bài: Qua đoạn trích h ồi trống cổ thanh vừa học rút ra nhận xét về trương phi và quan công bài học cho bản thân

Bạn thomdang916 trả lời:

– Trương Phi là người ngay thẳng, nóng nảy, hơi thô lỗ nhưng cái đáng quý đáng trọng là trắng đen rõ ràng, biết giữ chữ tín, giữ lòng trung và phục thiện – là một hổ tướng của nước Thục sau này.

– Quan Công là một dũng tướng, trung tín, khéo léo, hiểu thời thế, Ông còn là một người độ lượng, tuyệt nghĩa, một người có bản lĩnh, thể hiện việc chưa dứt 1 hồi trống đã lấy đầu Sái Dương, người bản lĩnh, dũng cảm, khí phách oai phong.

Bạn giakhanhduong trả lời:

– Trương Phi là: người nóng nảy, cương trực, có phần thô lỗ nhưng rất biết trắng đen

– Quan Công: Là người mềm mỏng, nhượng bộ, điềm tĩnh nhưng đầy bản lĩnh và dũng cảm

Xem thêm nhiều bài hơn tại : Đề Thi

Prev Post

Soạn bài Chiều tối [ Mộ] [ngắn gọn] – Hồ Chí Minh

Next Post

Tóm tắt cảnh 3 trong vở kịch Tôi và chúng ta của Lưu Quang Vũ

Leave a comment

Phú sông Bạch Đằng

[Bạch Đằng giang phú]

Trương Hán Siêu

Tiết 57

Ngày soạn…………………………………ngày dạy………………………………….

A.Mục tiêu cần đạt:

Sau khi học xong, học sinh có thể đạt được những mục tiêu sau:

Kiến thức:

– Hiểu được nội dung chủ yếu của bài phú: hoài niệm và suy ngẫm của tác giả về chiến công lịch sử trên sông Bạch Đằng.

– Thấy được tư tưởng nhân văn của tác giả với việc đề cao vai trò, vị trí của con người trong lịch sử.

– Nắm được đặc trưng cơ bản của thể phú về mặt kết cấu, hình tượng nghệ thuật, lời văn đồng thời thấy được đặc sắc nghệ thuật của Phú sông Bạch Đằng.

– Tích hợp liên môn lịch sử giúp Hs hiểu sâu sắc hơn về các chiến công trên dòng sông Bạch Đằng. [Bài 16: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, Bài 19: những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X – XV – Sách Lịch sử lớp 10]

– Tích hợp kiến thức về văn hóa và truyền thống lịch sử anh hùng của thời đại nhà Trần với những chiến công vang dội ở các bài thơ văn đã học như Tỏ lòng – Phạm Ngũ Lão, Tụng giá hoàn kinh sư –  Trần Quang Khải, Hịch Tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn… giúp Hs hiểu sâu sắc và có hệ thống về hào khí Đông A và nội dung yêu nước trong văn học trung đại.

– Tích hợp phân môn tiếng Việt [ Tiết 55: Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh; Tiết 56: Lập dàn ý bài văn thuyết minh.]

– Tích hợp kĩ năng [ Tiết 50: Trình bày một vấn đề]

Kĩ năng:

– Làm quen và rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu một tác phẩm văn học được viết theo thể phú trung đại.

– Giúp Hs có kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng làm việc nhóm…

Thái độ:

Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào truyền thống lịch sử của dân tộc.

Giúp Hs ý thức được trách nhiệm đối với vận mệnh dân tộc.

B.Thiết kế bài học:

I.Chuẩn bị của GV và HS:

  1. GV: Giáo án, SGV, băng tư liệu về các trận chiến trên sông Bạch Đằng, các hình ảnh minh họa.
  2. HS: Đọc văn bản trong SGK, trả lời các câu hỏi hướng dẫn học bài

Tìm đọc lại kiến thức lịch sử, văn hóa, địa lí về các chiến công trên dòng sông Bạch Đằng

Chuẩn bị bài văn thuyết minh bằng hình ảnh về tác giả Trương Hán Siêu và sông Bạch Đằng theo nhóm đã phân công

II.Tổ chức hoạt động dạy học:

Hoạt động 1: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số và giới thiệu bài mới

MT: tạo tâm thế để dẫn vào bài học

TG: 2p

Dòng sông Bạch Đằng gắn liền với những chiến công vang dội của dân tộc ta [Ngô Quyền thắng giặc Nam Hán, quân dân nhà Trần thắng giặc Nguyên- Mông]. Địa danh lịch sử này đã trở thành nguồn đề tài cho nhiều nhà thơ xưa khai thác: Trần Minh Tông với bài Bạch Đằng giang [trong đó có hai câu: “Ánh nước chiều hôm màu đỏ khé/ Tưởng rằng máu giặc vẫn chưa khô”], Nguyễn Trãi với Bạch Đằng hải khẩu, Nguyễn Sưởng với bài Bạch Đằng giang,… Khác với các tác giả trên, Trương Hán Siêu cũng viết về địa danh lịch sử đó nhưng lại sử dụng thể phú. Bài Phú sông Bạch Đằng của ông được đánh giá là mẫu mực của thể phú trong văn học trung đại.

Hoạt động 2: Tìm hiểu khái quát về tác giả tác phẩm

MT: Kể được những nét chính về tiểu sử, sự nghiệp văn học của tác giả Trương Hán Siêu, Nhắc lại được kiến thức lịch sử đã học về những chiến công oanh liệt trên dòng sông bạch đằng.

Nắm được đặc điểm của thể phú, bố cục của bài Phú sông Bạch Đằng.

Vận dụng kiến thức văn thuyết minh, lịch sử, địa lí để tìm hiểu vấn đề.

Phát huy kĩ năng thuyết trình, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm

HT: Hs chuẩn bị theo nhóm và thuyết minh trước lớp

TG:  10p

Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt
GV cho Hs tham quan di tích đền thờ Trương Hán Siêu trên núi Non nước nay thuộc thành phố Ninh Bình, Bảo tàng lịch sử tỉnh, khu di tích đền Trần [Nam Định] để tìm hiểu các hiện vật về chiến thắng trên sông Bạch Đằng

HS tìm hiểu kiến thức lịch sử, áp dụng kĩ năng trình bày một vấn đề và nội dung văn thuyết minh để làm việc ở nhà theo nhóm, chuẩn bị thuyết minh trước lớp.

Nhóm 1: Thuyết minh những nét chính về tác giả Trương Hán Siêu

Nhóm 2: Thuyết minh về vị trí địa lí và những chiến công gắn với địa danh sông Bạch Đằng

GV chốt và nhắc lại kiến thức cơ bản.

GV giới thiệu về thể phú trung đại và dẫn dắt đến bài Phú sông Bạch Đằng

Hs đọc diễn cảm bài phú.

– Từ đặc điểm của thể phú cổ thể hãy phân chia bố cục của bài Phú sông Bạch Đằng

I. Tìm hiểu chung:

1. Tác giả Trương Hán Siêu [?-1354]:

– Tự: Thăng Phủ.

– Quê quán: làng Phúc Thành- huyện Yên Ninh [nay thuộc thị xã Ninh Bình].

– Là môn khách của Trần Hưng Đạo.

– Khi mất được vua tặng tước Thái bảo, Thái phó, được thờ ở Văn Miếu.

– Con người: cương trực, học vấn uyên thâm, được vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng.

– Tác phẩm của ông để lại không nhiều, hiện còn 4 bài thơ và 3 bài văn, trong đó có Phú sông Bạch Đằng.

2. Địa danh lịch sử sông Bạch Đằng:

– Là một nhánh sông đổ ra biển thuộc Quảng Ninh, gần Thuỷ Nguyên [Hải Phòng]

– Gắn với các chiến công chống quân Nam Hán [Ngô Quyền- 938], đại thắng quân Nguyên- Mông [Trần Quốc Tuấn- 1288].

” Sông Bạch Đằng- danh thắng lịch sử và là nguồn đề tài văn học.

3. Thể phú:

– Là thể văn có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi, dùng tả cảnh vật, phong tục, kể sự vật, bàn chuyện đời.

– Phân loại: 2 loại

+ Phú cổ thể:

+ Phú Đường luật [phú cận thể]:

4. Bài Phú sông Bạch Đằng

Thuộc thể phú cổ thể

Bố cục: [Có thể phân chia theo mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình]

Đoạn mở: từ đầu ” “còn lưu!” [Nhân vật Khách và cảm hứng trước cuộc du ngoạn]

Đoạn giải thích và bình luận: tiếp ” “chừ lệ chan” [Các bô lão và câu chuyện Bạch Đằng Giang lịch sử]

Đoạn kết: còn lại. [Cảm xúc suy nghĩ của nhân vật khách và bô lão về sức mạnh dân tộc]

Hoạt động 3: Tìm hiểu chi tiết giá trị nội dung, nghệ thuật của bài phú

MT:  Phân tích được tâm trạng hoài cổ của nhân vật Khách vừa phấn khởi, tự hào vừa buồn thương, nuối tiếc trước vẻ đẹp của sông Bạch Đằng.

Phân tích ý nghĩa và bài học lịch sử của các chiến tích trên sông Bạch Đằng qua lời kể của các bô lão.

Thấy được niềm tự hào dân tộc và tư tưởng nhân văn cao đẹp trong tác phẩm

HT: Vấn đáp, bình giảng.

TG: 25p

Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt
 

GV chia nhóm, phân công nhiệm vụ

Hs hoàn thành phiếu học tập ở nhà và chuẩn bị bài thuyết trình theo nhóm

Nhóm 1: Làm phiếu học tập số 1

Cử đại diện trình bày về nhân vật Khách và cảm hứng với cuộc du ngoạn trên sông Bạch Đằng.

Các thành viên trong nhóm bổ sung thêm

Nhóm còn lại nhận xét bổ sung và đặt câu hỏi để làm sáng rõ vấn đề.

Gv nhận xét và chốt ý

Gv có thể hỏi thêm 1 số câu hỏi để giúp làm sáng rõ vấn đề:

1. Nhân vật Khách – sự phân thân của tác giả Trương Hán Siêu lại tìm đến thiên nhiên với mục đích gì?

2. Các địa danh được nhân vật khách nhắc đến làm sao khách có thể đến trong một sớm một chiều được? Vậy những địa danh ấy có ý nghĩa như thế nào? Qua đó thấy được vẻ đẹp gì trong tâm hồn và tráng chí của nhân vật khách?

3. Bạch Đằng giang được cảm nhận với những sắc thái như thế nào?

4. – Cảm xúc của khách trước khung cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng: phấn khởi, tự hào hay buồn thương, nuối tiếc vì những giá trị đã lùi vào quá khứ? Lí giải?

GV bình và chuyển ý: Cái thế giới mà nhân vật Khách tìm đến không phải là thiên nhiên tĩnh: một vầng trăng lạnh, một đám mây cao, một dòng sông vắng mà thiên nhiên ông tìm đến là một thế giới hải hồ rộng lớn.

Cảm hứng về cuộc viễn du mở đầu bài phú thực ra là sự chuẩn bị một không khí thích hợp cho người đọc trước khi bước vào thế giới hùng vĩ của sông Bạch Đằng lịch sử.

Nhóm 2: Làm phiếu học tập số 2

Cử đại diện trình bày về nhân vật Bô lão và câu chuyên về Bạch Đằng Giang lịch sử

Các thành viên trong nhóm bổ sung thêm

Nhóm còn lại nhận xét bổ sung và đặt câu hỏi để làm sáng rõ vấn đề.

Gv nhận xét và chốt ý

GV có thể đặt thêm 1 số câu hỏi nếu như nội dung trình bày của nhóm chưa đề cập đến:

1. Các bô lão là nhân vật có thật hay do tác giả hư cấu? Vai trò của hình tượng các bô lão trong bài phú?

2. Chiến tích trên sông Bạch đằng được gợi lại như thế nào qua lời kể của các bô lão?

3. Qua lời bình luận của các bô lão, trong các yếu tố: thời thế [thiên thời], địa thế núi sông [địa lợi] và con người thì yếu tố nào là yếu tố giữ vai trò quan trọng nhất làm nên thắng lợi?

4. – Lời ca của các bô lão và của khách nhắc tới hình ảnh Trần Quốc Tuấn nhằm khẳng định điều gì?

Gv mở rộng: So sánh với bài thơ Bạch Đằng Giang của Nguyễn Sưởng:

–      Điểm tương đồng:

+ Cảm hứng ngợi ca, tự hào về chiến thắng và cảnh núi sông hiểm trở, hào hùng.

+ Khẳng định vai trò có tính chất quyết định chiến thắng của địa thế núi sông và con người tài đức.

–      Điểm khác biệt:

+ Nguyễn Sưởng đặt hai yếu tố trên ngang hàng

+ Trương Hán Siêu đã khắc phục hạn chế đó khi nhấn mạnh vai trò cốt yếu của con người.

Gv bình và chuyển vấn đề: Từ miêu tả và trữ tình, tác giả chuyển sang tự sự, ngôn ngữ sống động biến hóa hẳn lên. Đoạn văn tràn đầy cảm hứng lịch sử mang âm hưởng anh hùng ca, tác giả đã tạo được không khí trang nghiêm đĩnh đạc, làm nền cho miêu tả trận chiến

II. Đọc- hiểu văn bản:

1.Đoạn mở: Nhân vật Khách và cảm hứng với cuộc du ngoạn

a. Thú tiêu dao của Khách

– Nhân vật Khách đến với thiên nhiên, sống với thiên nhiên: đêm thì chơi trăng mải miết, sớm thì gõ thuyền chừ Nguyên Tương, chiều thì lần thăm chừ Vũ Huyệt nhằm mục đích:

+ Thỏa chí tiêu dao, thỏa chí du ngoạn hải hồ, thăm thú mọi cảnh vật gần xa để thưởng ngoạn thiên nhiên.

+ Tìm hiểu cảnh trí đất nước, bồi bổ tri thức.

– Những địa danh được nói đến:

+ Địa danh lịch sử lấy từ trong điển cố Trung Quốc: sông Nguyên, sông Tương, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, Đầm Vân Mộng.

+ Địa danh của đất Việt: cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng.

– Khách tự họa bức chân dung tinh thần của mình là một hồn thơ, một khách hải hồ, một kẻ sĩ thiết tha với đất nước và lịch sử dân tộc:

+ Có vốn hiểu biết phong phú. Tác giả “đi qua” những địa danh này chủ yếu bằng tri thức sách vở, trí tưởng tượng.

+ Yêu thiên nhiên, say đắm thưởng ngoạn, tìm hiểu thiên nhiên

Giương buồm giong gió chơi vơi

 Lướt bể chơi trăng mải miết.

+ Có tâm hồn khoáng đạt, có hoài bão lớn lao. Đi nhiều biết nhiều ấy vậy mà tráng chí vẫn còn chưa thỏa vẫn còn tha thiết với bốn phương

Đầm vân mộng chứa vài trăm trong dạ cũng nhiều Mà tráng chí bốn phương vẫn còn tha thiết

+ Trong thú tiêu dao, khách muốn học Tử Trường – Tư Mã Thiên nhà sử học nổi tiếng đã từng chu du khắp đất nước viết bộ sử kí bất hủ. Khách muốn bày tỏ tâm hồn đồng điệu của mình với người xưa: Đi xa đâu chỉ để ngắm hoa vịnh nguyệt mà điều quan trọng là muốn tìm đến nơi cha ông đã lập chiến công để chiêm ngưỡng, ca ngợi, suy ngẫm.

b. Cảm xúc hồi tưởng của nhân vật khách trước Bạch Đằng giang lịch sử

– Cảnh sắc của thiên nhiên trên sông Bạch Đằng:

+ Hùng vĩ, hoành tráng:

Bát ngát sóng kình muôn dặm

Thiết tha đuôi trĩ một màu

+ Trong sáng, nên thơ:

Nước trời một sắc, phong cảnh ba thu

Bờ lau san sát bến lách đìu hiu

+ Ảm đạm, hiu hắt, hoang vu do dòng thời gian đang làm mờ bao dấu vết: “cảnh thảm”.

– Tâm trạng của tác giả trước những sắc thái đối lập của thiên nhiên:

+ Phấn khởi, tự hào trước bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng mà trong sáng, thơ mộng.

+ Buồn thương, nuối tiếc trước vẻ ảm đạm , hiu hắt, hoang vu do thời gian đang xóa nhòa, làm mờ hết những dấu tích oai hùng của chiến trường xưa:

Buồn vì cảnh thảm đứng lặng giờ lâu

Thương thay nỗi anh hùng đâu vắng tá

Tiếc thay dấu vết luống còn lưu

” Kết quả của cảm hứng hoài cổ- một xúc cảm quen thuộc của các nhà thơ xưa trước những địa danh lịch sử

2. Đoạn giải thích & bình luận:  Bô lão và câu chuyện về Bạch Đằng Giang lịch sử

a. Diễn biến trận đánh năm xưa theo lời kể của các bô lão.

– Hình tượng các bô lão có thể là nhân vật có thật [là những người dân địa phương ven sông Bạch Đằng mà tác giả gặp trên đường vãn cảnh] hoặc có thể họ là nhân vật hư cấu [là tâm tư tình cảm của tác giả hiện thân thành nhân vật trữ tình để những nhận xét về các trận chiến trên sông Bạch Đằng trở nên khách quan hơn].

+ Vai trò:

Là người chứng kiến chiến tích lịch sử.

Là người kể lại các chiến tích hào hùng đó cho khách nghe.

+ Thái độ của các bô lão đối với khách: nhiệt tình, hiếu khách và tôn kính khách.

+Giọng điệu của các bô lão khi kể chuyện: nhiệt huyết, tự hào, mang cảm hứng của người trong cuộc.

+ Ngôn ngữ lời kể:

Súc tích, cô đọng, vừa khái quát, vừa gợi lại được diễn biến, không khí của các trận đánh rất sinh động

– Chiến tích Ngô chúa phá Hoằng Thao và Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã qua lời kể của các bô lão:

+  Quang cảnh, không khí chiến trận: Binh lực hùng hậu

Thuyền bè muôn đội

 Tinh kì phấp phới

Hùng hổ sáu quân

 Giáo gươm sáng chói

 + Tính chất gay go, quyết liệt:

Ánh nhật nguyệt chừ phải mờ

Bầu trời đất chừ sắp đổi

 + Kết quả trận chiến: Do biết mình biết người ta đã chiến thắng, giặc nếm mùi thất bại nhục nhã

+ Ý nghĩa trận đánh:

Bạch Đằng giang ngày đêm vẫn cuồn cuộn chảy. Nó cuốn phăng ra biển bao nhiêu vết nhơ của cuộc sống nhưng đối với nỗi nhục của quân thù vẫn không sao hết được.

Thế trận của ta và địch sánh ngang với trận Xích Bích, Hợp Phì [những trận đánh lớn, quyết liệt, nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc] qua đó khẳng định chiến thắng hào hùng, vang dội của ta và bày tỏ niềm tự hào dân tộc.

b. Bài học lịch sử

– Nguyên nhân làm nên thắng lợi:

+ Thời thế thuận lợi [thiên thời]: “trời cũng chiều người”.

+ Địa thế núi sông [địa lợi]: “trời đất cho nơi hiểm trở”.đó là hình sông dáng núi hiểm trở, ta có thể dựa vào địa hình đó mà thắng giặc ở trận Chi Lăng, Bạch Đằng, Hàm Tử

+ Con người- người tài, có đức lớn là những nhân vật xuất chúng, đủ sức đảm đương gánh nặng mà đất nước giao phó. Họ có thể sánh ngang với Vương sư họ Lã, quốc sĩ họ Hàn

“Yếu tố con người giữ vai trò quyết định quan trọng nhất đến thắng lợi. Trong đó người lãnh đạo phải có tư tưởng chiến lược sáng suốt bình tĩnh chủ động trong chỉ đạo kháng chiến. Đó là hình ảnh Trần Hưng Đạo:

Kìa Bạch Đằng mà đại thắng

Bởi Đại Vương coi thế giặc nhàn

àBạch Đằng giang, dòng nước luôn thay đổi, không ai uống được hai lần lại ghi được chiến công muôn đời của dân tộc:

Tiếng thơm còn mãi, bia miệng không mòn

à Cảm hứng mang giá trị nhân văn và có tầm triết lí sâu sắc.

Hoạt động 4: Tìm hiểu đoạn kết của bài phú, tích hợp và liên hệ với thực tiễn

MT:  Phân tích được cảm xúc và suy nghĩ  của các bô lão và khách về sức mạnh dân tộc

Liên hệ với thực tiễn và rút ra được bài học cho bản thân.

HT: Vấn đáp, bình giảng.

TG: 5p

Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt
Gv hỏi

Trong lời ca của các bô lão có đề cập tới chân lí của chính nghĩa. Đó là chân lí gì?

Tiếp nối lời ca của khách đã ca ngợi và rút ra bài học gì cho hậu thế?

Gv liên hệ với thực tiễn:

Bài phú đã khắc họa một cảnh trí mĩ lệ của Tổ Quốc với tất cả hình bóng chiến công oanh liệt của quân dân ta thời trước, đồng thời gợi lên cho chúng ta những con em đất Việt ngày nay trong thế hệ Hồ Chí Minh một bài học sâu sắc về sự quyết tâm bảo vệ bằng bất cứ giá nào cho trọn vẹn non sông gấm vóc mà tổ tiên để lại cho mình.

3. Đoạn kết: Cảm xúc suy nghĩ của bô lão và khách về sức mạnh dân tộc.

– Tuyên ngôn về chân lí của các bô lão:

+ Những người bất nghĩa [Lưu Cung, Hốt Tất Liệt] sẽ tiêu vong.

+ Những người anh hùng, nhân nghĩa [Ngô Quyền, Trần Hưng Đạo] thì mãi lưu danh thiên cổ.

à Đó là chân lí có tính chất vĩnh hằng như sông bạch đằng ngày đêm “luồng to sóng lớn đổ về bể đông” muôn đời theo quy luật tự nhiên.

– Lời ca tiếp nối của khách:

+ Ca ngợi sự anh minh của 2 vị thánh quan [Trần Nhân Tông và Trần Thánh Tông].

+ Ca ngợi chiến tích trên sông Bạch Đằng.

+ Khẳng định chân lí: vai trò và vị trí quyết định của con người trong tương quan với yếu tố đất đai hiểm yếu.

àSức mạnh của đất nước không phải đo bằng sự hiểm trở của sông sâu núi thẳm mà đo bằng đạo đức của con người, tức là bằng chính tính chất chính nghĩa của cuộc đấu tranh. Bảy thế kỉ tiếp theo đã liên tục chứng minh bài học đó qua các cuộc chiến phá Minh, diệt Thanh, kháng Pháp và chống Mỹ

III.Hướng dẫn HS đánh giá, tổng hợp, củng cố, luyện tập

Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt
Hãy khái quát những nét chính về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài phú.

Gv cho Hs xem lại băng tư liệu về chiến thắng lịch sử trên sông Bạch Đằng để củng cố và ghi nhớ kiến thức lịch sử đã học và thấy được giá trị nghệ thuật của tác phẩm

III. Tổng kết bài học:

1. Giá trị nội dung:

– Lòng yêu nước.

– Tự hào dân tộc về truyền thống anh hùng bất khuất và đạo lí nhân nghĩa.

– Tư tưởng nhân văn cao đẹp:

+ Khẳng định và đề cao vai trò của con người, đạo lí chính nghĩa.

+ Nỗi niềm cảm khái trước sông Bạch Đằng trong hiện tại.

2. Nghệ thuật:

– Cấu tứ: đơn giản mà hấp dẫn.

– Bố cục: chặt chẽ.

– Hình tượng nghệ thuật: sinh động, vừa gợi hình sắc trực tiếp vừa mang ý nghĩa khái quát, triết lí.

– Ngôn ngữ: trang trọng, hào sảng vừa lắng đọng, gợi cảm.

” Bài phú là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong VHTĐVN.

Bài tập về nhà: Trong những ngày tháng chống Mĩ hào hùng, Chế Lan Viên viết:

Mỗi gié lúa đều muốn thêm nhiều hạt

Gỗ trăm cây đều muốn hóa nên trầm

Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt

Mỗi con sông đều muốn hóa Bạch Đằng

Kết hợp những kiến thức lịch sử đã học với hình tượng trong bài Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về hình tượng sông Bạch Đằng trong lịch sử.

V.Tài liệu đã tham khảo

– Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10, tập 2, Nguyễn Văn Đường, NXB Sư phạm Hà Nội, 2006

– Tìm hiểu tác phẩm văn học ngữ văn 10 qua hệ thống câu hỏi, Nguyễn Văn Bính, Nguyễn Đức Khuông, Tạ Thị Thanh Hà, NXB Giáo dục, 2007.

– Những lời bình về tác giả tác phẩm ngữ văn 10, Nguyễn Thị Đan Quế, Nguyễn Kiều Tâm, NXB Giáo dục, 2010

– Ngữ văn 10 – những vấn đề thể loại và lịch sử văn học của Lê Huy Bắc, Nguyễn Văn Hiếu, NXB DHQG Hà Nội, 2008

– Kĩ năng đọc hiểu văn bản ngữ văn 10 , Nguyễn Kim Phong, NXB Giáo dục, 2007.

………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………….

Kí duyệt

Ngày…. tháng… năm 2012.

………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………….

PHỤ LỤC

PHIẾU HỌC TẬP

NHÓM 1: Nhân vật Khách và cảm hứng với cuộc du ngoạn

Câu hỏi 1: Nhân vật “khách” ở trong bài phú là sự phân thân của chính tác giả, em hãy lựa chọn một trong các khả năng sau:

A Khách là người dạo chơi ngao du sơn thủy, lấy việc gắn bó với thế giới thiên nhiên làm lí tưởng sống thoát tục của mình.

B Khách không chỉ thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên mà còn bồi bổ tri thức, nghiên cứu cảnh trí đất nước.

C Khách là người có tráng trí với tâm hồn khoáng đat và hoài bão lớn lao.

D B và C        

Câu hỏi 2: Nhân vật Khách – sự phân thân của tác giả Trương Hán Siêu tìm đến thiên nhiên với mục đích: . …………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

Những địa danh được nhân vật Khách nhắc đến: ………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

èÝ nghĩa của các địa danh này: …………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………..  

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

è Vẻ đẹp tâm hồn và tráng chí của nhân vật khách: ………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

Câu hỏi 3: Cảnh sông nước Bạch Đằng hiện lên một cách trực tiếp, cụ thể. Hãy tìm những câu văn trong bài phú thể hiện:

  1. Cảnh hùng vĩ, hoành tráng của sông Bạch Đằng:

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

  1. Cảnh ảm đạm, hiu hắt của sông Bạch Đằng:

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

Câu hỏi 4: Trước cảnh tượng sông Bạch Đằng, với tâm hồn phong phú và nhạy cảm, tác giả vừa vui sướng, tự hào, vừa buồn đau, nuối tiếc. Tác giả:

– Vui vì: ……………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

– Tự hào vì: ………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

– Buồn đau, nuối tiếc vì: …………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

PHIẾU HỌC TẬP

NHÓM 2: Bô lão và câu chuyện về Bạch Đằng giang lịch sử

Câu hỏi 1: Khi xuất hiện nhân vật tập thể “các bô lão” thì cảm xúc hoài cổ cá nhân của “khách” chuyển đổi tới việc tái hiện, phản ánh các sự kiện lịch sử trên sông Bạch Đằng. Các “bô lão” ở đây là ai?

A Là những người dân địa phương mà tác giả gặp khi ngắm cảnh

B Là các nhân vật được Trương Hán Siêu hư cấu nhằm thể hiện tâm tư tình cảm của chính mình

C Là các nhân vật được Trương Hán Siêu hư cấu nhằm làm tăng tính chất khách quan cho lời kể.

D Cả A, B, C đều đúng.        

Câu hỏi 2: Chiến tích “Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã” được các bô lão kể theo trình tự diễn biến. Hãy tìm 1 số câu văn tiêu biểu thể hiện:

  1. Hình ảnh của kẻ thù: …………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

 ………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

  1. Trận đánh gay go, quyết liệt: ……………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

  1. Chiến thắng của quân ta: ……………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

Câu hỏi 3:  Sau lời kể là lời bình luận của các bô lão về nguyên nhân chiến thắng, trong đó nhấn mạnh về vai trò, vị trí của con người. Hãy viết lại lời bình luận đó.

…………………………………………………………………………………………………………………..

 ………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

Câu hỏi 4: Sau này trong “Đại cáo bình Ngô”, Nguyễn Trãi đã miêu tả khí thể và sức mạnh chiến thắng của quân ta:

Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật

Miền Trà Lân trúc chẻ cho bay

So sánh với cách miêu tả của Trương Hán Siêu:

Trận Xích Bích quân Tào Tháo tan tác tro bay,

Trận Hợp Phì giặc Bồ Kiên hoàn toàn chết trụi

Ta thấy được hai cách miêu tả này giống nhau và khác nhau ở điểm nào?

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

Video liên quan

Chủ Đề