Bài học rút ra từ Phú sông Bạch Đằng
Đề bài: Qua đoạn trích h ồi trống cổ thanh vừa học rút ra nhận xét về trương phi và quan công bài học cho bản thân Bạn thomdang916 trả lời: – Trương Phi là người ngay thẳng, nóng nảy, hơi thô lỗ nhưng cái đáng quý đáng trọng là trắng đen rõ ràng, biết giữ chữ tín, giữ lòng trung và phục thiện – là một hổ tướng của nước Thục sau này. – Quan Công là một dũng tướng, trung tín, khéo léo, hiểu thời thế, Ông còn là một người độ lượng, tuyệt nghĩa, một người có bản lĩnh, thể hiện việc chưa dứt 1 hồi trống đã lấy đầu Sái Dương, người bản lĩnh, dũng cảm, khí phách oai phong. Bạn giakhanhduong trả lời: – Trương Phi là: người nóng nảy, cương trực, có phần thô lỗ nhưng rất biết trắng đen – Quan Công: Là người mềm mỏng, nhượng bộ, điềm tĩnh nhưng đầy bản lĩnh và dũng cảm
Prev Post Soạn bài Chiều tối ( Mộ) (ngắn gọn) – Hồ Chí Minh
Next Post Tóm tắt cảnh 3 trong vở kịch Tôi và chúng ta của Lưu Quang Vũ
Phú sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang phú) Trương Hán Siêu Tiết 57 Ngày soạn…………………………………ngày dạy…………………………………. A.Mục tiêu cần đạt: Sau khi học xong, học sinh có thể đạt được những mục tiêu sau: Kiến thức: – Hiểu được nội dung chủ yếu của bài phú: hoài niệm và suy ngẫm của tác giả về chiến công lịch sử trên sông Bạch Đằng. – Thấy được tư tưởng nhân văn của tác giả với việc đề cao vai trò, vị trí của con người trong lịch sử. – Nắm được đặc trưng cơ bản của thể phú về mặt kết cấu, hình tượng nghệ thuật, lời văn đồng thời thấy được đặc sắc nghệ thuật của Phú sông Bạch Đằng. – Tích hợp liên môn lịch sử giúp Hs hiểu sâu sắc hơn về các chiến công trên dòng sông Bạch Đằng. (Bài 16: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, Bài 19: những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X – XV – Sách Lịch sử lớp 10) – Tích hợp kiến thức về văn hóa và truyền thống lịch sử anh hùng của thời đại nhà Trần với những chiến công vang dội ở các bài thơ văn đã học như Tỏ lòng – Phạm Ngũ Lão, Tụng giá hoàn kinh sư – Trần Quang Khải, Hịch Tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn… giúp Hs hiểu sâu sắc và có hệ thống về hào khí Đông A và nội dung yêu nước trong văn học trung đại. – Tích hợp phân môn tiếng Việt ( Tiết 55: Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh; Tiết 56: Lập dàn ý bài văn thuyết minh.) – Tích hợp kĩ năng ( Tiết 50: Trình bày một vấn đề) Kĩ năng: – Làm quen và rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu một tác phẩm văn học được viết theo thể phú trung đại. – Giúp Hs có kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng làm việc nhóm… Thái độ: Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào truyền thống lịch sử của dân tộc. Giúp Hs ý thức được trách nhiệm đối với vận mệnh dân tộc. B.Thiết kế bài học: I.Chuẩn bị của GV và HS:
Tìm đọc lại kiến thức lịch sử, văn hóa, địa lí về các chiến công trên dòng sông Bạch Đằng Chuẩn bị bài văn thuyết minh bằng hình ảnh về tác giả Trương Hán Siêu và sông Bạch Đằng theo nhóm đã phân công II.Tổ chức hoạt động dạy học: Hoạt động 1: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số và giới thiệu bài mới MT: tạo tâm thế để dẫn vào bài học TG: 2p Dòng sông Bạch Đằng gắn liền với những chiến công vang dội của dân tộc ta (Ngô Quyền thắng giặc Nam Hán, quân dân nhà Trần thắng giặc Nguyên- Mông). Địa danh lịch sử này đã trở thành nguồn đề tài cho nhiều nhà thơ xưa khai thác: Trần Minh Tông với bài Bạch Đằng giang (trong đó có hai câu: “Ánh nước chiều hôm màu đỏ khé/ Tưởng rằng máu giặc vẫn chưa khô”), Nguyễn Trãi với Bạch Đằng hải khẩu, Nguyễn Sưởng với bài Bạch Đằng giang,… Khác với các tác giả trên, Trương Hán Siêu cũng viết về địa danh lịch sử đó nhưng lại sử dụng thể phú. Bài Phú sông Bạch Đằng của ông được đánh giá là mẫu mực của thể phú trong văn học trung đại. Hoạt động 2: Tìm hiểu khái quát về tác giả tác phẩm MT: Kể được những nét chính về tiểu sử, sự nghiệp văn học của tác giả Trương Hán Siêu, Nhắc lại được kiến thức lịch sử đã học về những chiến công oanh liệt trên dòng sông bạch đằng. Nắm được đặc điểm của thể phú, bố cục của bài Phú sông Bạch Đằng. Vận dụng kiến thức văn thuyết minh, lịch sử, địa lí để tìm hiểu vấn đề. Phát huy kĩ năng thuyết trình, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm HT: Hs chuẩn bị theo nhóm và thuyết minh trước lớp TG: 10p
Hoạt động 3: Tìm hiểu chi tiết giá trị nội dung, nghệ thuật của bài phú MT: Phân tích được tâm trạng hoài cổ của nhân vật Khách vừa phấn khởi, tự hào vừa buồn thương, nuối tiếc trước vẻ đẹp của sông Bạch Đằng. Phân tích ý nghĩa và bài học lịch sử của các chiến tích trên sông Bạch Đằng qua lời kể của các bô lão. Thấy được niềm tự hào dân tộc và tư tưởng nhân văn cao đẹp trong tác phẩm HT: Vấn đáp, bình giảng. TG: 25p
Hoạt động 4: Tìm hiểu đoạn kết của bài phú, tích hợp và liên hệ với thực tiễn MT: Phân tích được cảm xúc và suy nghĩ của các bô lão và khách về sức mạnh dân tộc Liên hệ với thực tiễn và rút ra được bài học cho bản thân. HT: Vấn đáp, bình giảng. TG: 5p
III.Hướng dẫn HS đánh giá, tổng hợp, củng cố, luyện tập
Bài tập về nhà: Trong những ngày tháng chống Mĩ hào hùng, Chế Lan Viên viết: Mỗi gié lúa đều muốn thêm nhiều hạt Gỗ trăm cây đều muốn hóa nên trầm Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt Mỗi con sông đều muốn hóa Bạch Đằng Kết hợp những kiến thức lịch sử đã học với hình tượng trong bài Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về hình tượng sông Bạch Đằng trong lịch sử. V.Tài liệu đã tham khảo – Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10, tập 2, Nguyễn Văn Đường, NXB Sư phạm Hà Nội, 2006 – Tìm hiểu tác phẩm văn học ngữ văn 10 qua hệ thống câu hỏi, Nguyễn Văn Bính, Nguyễn Đức Khuông, Tạ Thị Thanh Hà, NXB Giáo dục, 2007. – Những lời bình về tác giả tác phẩm ngữ văn 10, Nguyễn Thị Đan Quế, Nguyễn Kiều Tâm, NXB Giáo dục, 2010 – Ngữ văn 10 – những vấn đề thể loại và lịch sử văn học của Lê Huy Bắc, Nguyễn Văn Hiếu, NXB DHQG Hà Nội, 2008 – Kĩ năng đọc hiểu văn bản ngữ văn 10 , Nguyễn Kim Phong, NXB Giáo dục, 2007. …………………………………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………………………. Kí duyệt Ngày…. tháng… năm 2012. …………………………………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………………………. PHỤ LỤC PHIẾU HỌC TẬP NHÓM 1: Nhân vật Khách và cảm hứng với cuộc du ngoạn Câu hỏi 1: Nhân vật “khách” ở trong bài phú là sự phân thân của chính tác giả, em hãy lựa chọn một trong các khả năng sau: A Khách là người dạo chơi ngao du sơn thủy, lấy việc gắn bó với thế giới thiên nhiên làm lí tưởng sống thoát tục của mình. B Khách không chỉ thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên mà còn bồi bổ tri thức, nghiên cứu cảnh trí đất nước. C Khách là người có tráng trí với tâm hồn khoáng đat và hoài bão lớn lao. D B và C Câu hỏi 2: Nhân vật Khách – sự phân thân của tác giả Trương Hán Siêu tìm đến thiên nhiên với mục đích: . ……………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. Những địa danh được nhân vật Khách nhắc đến: ……………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. èÝ nghĩa của các địa danh này: ……………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. è Vẻ đẹp tâm hồn và tráng chí của nhân vật khách: ……………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. Câu hỏi 3: Cảnh sông nước Bạch Đằng hiện lên một cách trực tiếp, cụ thể. Hãy tìm những câu văn trong bài phú thể hiện:
………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. Câu hỏi 4: Trước cảnh tượng sông Bạch Đằng, với tâm hồn phong phú và nhạy cảm, tác giả vừa vui sướng, tự hào, vừa buồn đau, nuối tiếc. Tác giả: – Vui vì: …………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. – Tự hào vì: ……………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. – Buồn đau, nuối tiếc vì: ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. PHIẾU HỌC TẬP NHÓM 2: Bô lão và câu chuyện về Bạch Đằng giang lịch sử Câu hỏi 1: Khi xuất hiện nhân vật tập thể “các bô lão” thì cảm xúc hoài cổ cá nhân của “khách” chuyển đổi tới việc tái hiện, phản ánh các sự kiện lịch sử trên sông Bạch Đằng. Các “bô lão” ở đây là ai? A Là những người dân địa phương mà tác giả gặp khi ngắm cảnh B Là các nhân vật được Trương Hán Siêu hư cấu nhằm thể hiện tâm tư tình cảm của chính mình C Là các nhân vật được Trương Hán Siêu hư cấu nhằm làm tăng tính chất khách quan cho lời kể. D Cả A, B, C đều đúng. Câu hỏi 2: Chiến tích “Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã” được các bô lão kể theo trình tự diễn biến. Hãy tìm 1 số câu văn tiêu biểu thể hiện:
………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. Câu hỏi 3: Sau lời kể là lời bình luận của các bô lão về nguyên nhân chiến thắng, trong đó nhấn mạnh về vai trò, vị trí của con người. Hãy viết lại lời bình luận đó. ………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. Câu hỏi 4: Sau này trong “Đại cáo bình Ngô”, Nguyễn Trãi đã miêu tả khí thể và sức mạnh chiến thắng của quân ta: Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật Miền Trà Lân trúc chẻ cho bay So sánh với cách miêu tả của Trương Hán Siêu: Trận Xích Bích quân Tào Tháo tan tác tro bay, Trận Hợp Phì giặc Bồ Kiên hoàn toàn chết trụi Ta thấy được hai cách miêu tả này giống nhau và khác nhau ở điểm nào? ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. |