Ao trong hóa học là gì năm 2024
Quy tắc 2: Biểu diễn mỗi AO bằng một ô vuông, các AO trong cùng phân lớp thì viết liền nhau, các AO khác phân lớp thì biết tách nhau. Thứ tự các ô orbital từ trái sang phải theo thứ tự như cấu hình electron Show
Quy tắc 3: Điền electron vào từng ô orbital theo thứ tự lớp và phân lớp. Mỗi electron biểu diễn bằng một mũi tên. Trong mỗi phân lớp, electron được phân bố sao cho số electron độc thân là lớn nhất, electron được điền vào các ô orbital theo thứ tự từ trái sang phải. 2 electron trong cùng 1 ô có mũi tên ngược nhau Bài 4 trang 25 Hóa học 10: Từ khái niệm “Orbital nguyên tử là khu vực không gian xung quanh hạt nhân nguyên tử mà xác suất tìm thấy electron trong khu vực đó là lớn nhất (khoảng 90%)” hãy cho biết phát biểu “Xác suất tìm thấy electron tại mỗi điểm trong không gian của AO là 90%”. có đúng không. Giải thích. Quảng cáo Lời giải: Phát biểu: “Xác suất tìm thấy electron tại mỗi điểm trong không gian của AO là 90%” chưa chính xác. Giải thích: Trong nguyên tử, các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân không theo quỹ đạo nào. Giả sử, ta có thể chụp ảnh một electron ở một thời điểm nào đó, nếu chúng ta lại chụp ảnh tại một thời điểm tiếp theo thì electron sẽ ở vị trị khác. Do đó xác suất tìm thấy electron tại mỗi điểm trong không gian của AO không thể là 90%. Quảng cáo Xem thêm lời giải bài tập Hóa học lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Săn shopee siêu SALE :
ĐỀ THI, GIÁO ÁN, GÓI THI ONLINE DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 10Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85 Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS. Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube: Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn. Cấu hình e nguyên tử là một phần học thuộc chương trình học Hóa học 10, phần học này vô cùng quan trọng và sẽ là căn bản để có thể làm được những dạng bài tập Hóa học sau này. Để hiểu rõ hơn về phần học này, hãy cùng VUIHOC đi sâu hơn về lý thuyết và làm một số bài tập ôn tập nhé! 1. Thứ tự của các mức năng lượng trong một nguyên tửTrong trạng thái cơ bản, các electron (e) của nguyên tử lần lượt chiếm mức năng lượng từ thấp tới cao. Đồng thời, theo chiều từ trong ra ngoài thì mức năng lượng tại các lớp sẽ tăng theo thứ tự từ 1 đến 7 và năng lượng của phân lớp cũng sẽ tăng theo thứ tự là s, p, d, f. Thứ tự sắp xếp các phân lớp theo chiều hướng tăng của năng lượng đã được xác định như sau: 1s 2s 3s 3p 4s 3d 4p 5s… Khi điện tích hạt nhân tăng lên gây ra hiện tượng chèn ép mức năng lượng nên mức năng lượng ở 4s bị thấp hơn so với 3d. 2. Cấu hình e nguyên tửCấu hình electron nguyên tử biểu diễn được sự phân bố các electron trên các phân lớp tại các lớp khác nhau. Cách viết cấu hình electron nguyên tử: - Xác định được số electron của nguyên tử. - Các electron này sẽ được phân bố theo thứ tự tăng dần các mức năng lượng AO và tuân theo nguyên lí Pau-li, nguyên lí vững bền và quy tắc Hund. - Viết cấu hình electron phải theo thứ tự các phân lớp ở trong 1 lớp và theo thứ tự lần lượt của các lớp electron. - Lưu ý: các electron được phân bố vào các AO theo chiều phân mức năng lượng tăng dần và đã có sự chèn mức năng lượng. Tuy vậy, khi viết cấu hình electron, các phân mức năng lượng cần phải được sắp xếp lại theo hình thức từng lớp. Ví dụ: Nguyên tử Na có Z= 11. - Có 11e - Các electron sẽ được phân bố như sau: 1s2 2s2 2p6 3s1. Hoặc viết gọn: [Ne]3s1 ( [Ne] là cấu hình e nguyên tử của nguyên tố Neon, là khí hiếm) 2.1. Cấu hình electron nguyên tử biểu diễn điều gì?Cấu hình e của nguyên tử biểu diễn khả năng phân bố các electron ở các phân lớp thuộc các lớp khác nhau. 2.2. Cách viết cấu hình e nguyên tử2.2.1. Quy ước cách viết cấu hình electron nguyên tửTa có quy ước cách viết cấu hình electron nguyên tử như sau: - Số thứ tự các lớp electron thể hiện bằng các chữ số: 1, 2, 3 - Phân lớp sẽ được kí hiệu bằng chữ cái in thường: s, p, d, f - Số electron trong phân lớp sẽ được ghi bằng chỉ số ở phía trên góc bên phải và kí hiệu của phân lớp sẽ là: s2, p6, d10… 2.2.2. Viết cấu hình e nguyên tử cần tuân theo quy tắc nào?Để viết được các cấu hình electron, đầu tiên chúng ta cần phải nắm chắc các nguyên lý và quy tắc sau: + Nguyên lý Pauli: Trên một obitan nguyên tử thì chỉ có thể chứa tối đa là 2 electron và 2 electron này chuyển động tự quay ngược chiều nhau xung quanh trục riêng của mỗi electron. + Quy tắc Hund: Tại cùng một phân lớp, các electron sẽ được phân bố trên các obitan sao cho số các electron độc thân là tối đa và các electron này bắt buộc có chiều tự quay giống nhau. + Nguyên lý vững bền: Trong trạng thái cơ bản, ở nguyên tử thì các electron sẽ lần lượt chiếm các obitan có mức năng lượng đi từ thấp tới cao 2.2.3. Các bước viết cấu hình e nguyên tửBước 1: Xác định chính xác số electron trong nguyên tử. Bước 2: Các electron cần được phân bố lần lượt dưới các phân lớp theo chiều hướng tăng của mức năng lượng bên trong các nguyên tử như: 1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p,… và phải tuân thủ theo quy tắc sau:
Bước 3: Viết cấu hình electron bằng cách phân bố các electron trên các phân lớp thuộc vào các lớp khác nhau như: 1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p,… 2.2.4. Cách xác định nguyên tố s, p, d, f
* Lưu ý một số trường hợp khác biệt: Một số nguyên tố có cấu hình nguyên tử kiểu bán bão hòa: - Cr (có Z = 24) 1s2 2s2 2p6 3s23p63d44s2 chuyển thành 1s2 2s2 2p6 3s23p63d54s1. - Cu (có Z = 29) 1s2 2s2 2p6 3s23p63d94s2 chuyển thành 1s2 2s2 2p6 3s23p63d104s1. Đăng ký ngay khóa học DUO để được thầy cô lên lộ trình ôn thi tốt nghiệp ngay từ bây giờ nhé! 3. Đặc điểm của lớp e ngoài cùng - cấu hình e nguyên tửĐối với gần như toàn bộ các nguyên tố thì lớp e ngoài cùng có nhiều nhất sẽ là 8e. Trong vài trường hợp ở các nguyên tử có 8 electron lớp ngoài cùng thì có cấu hình electron của các nguyên tử này vô cùng bền. Đây thường là các nguyên tố thuộc khí hiếm. Các nguyên tố khí hiếm này tồn tại dưới dạng nguyên tử trong tự nhiên. Các nguyên tử có 1, 2, 3 electron lớp ngoài cùng sẽ dễ “NHƯỜNG” e thì sẽ là nguyên tử của các nguyên tố kim loại (trừ các nguyên tố He, H, B). Các nguyên tử có 5, 6, 7 electron lớp ngoài cùng sẽ dễ “NHẬN” e, thông thường sẽ là những nguyên tử của các nguyên tố phi kim. Các nguyên tử có 4 e ở lớp ngoài cùng có thể là nguyên tử của các nguyên tố phi kim hoặc kim loại. Chính vì vậy, lớp electron ngoài cùng sẽ quyết định tính chất hóa học của một nguyên tố bất kỳ. Khi biết được cấu hình electron của nguyên tử cũng có thể dự đoán được loại của nguyên tố nào đó. 4. Bảng cấu hình electron nguyên tử của 20 nguyên tố đầu tiênĐể có thể hiểu hơn về cấu hình e nguyên tử, nhiều sách đã tổng hợp nên bảng cấu hình electron của 40 nguyên tố đầu tiên. Dưới đây là bảng 20 nguyên tố ta hay gặp nhất: 5. Sơ đồ tư duy cấu hình e nguyên tử6. Bài tập áp dụng lý thuyết cấu hình e nguyên tử6.1. Bài tập cơ bản và nâng cao SGK Hoá 10Ví dụ 1: Một nguyên tử của nguyên tố X có 3 lớp electron. Lớp ngoài cùng có 4 electron. Hãy xác định số hiệu nguyên tử của nguyên tử nguyên tố X và viết cấu hình e của X. Hướng dẫn giải: Z = 2 + 8 + 4 = 14 Cấu hình e của X là 1s2 2s2 2p6 3s23p2 Ví dụ 2: Một nguyên tố d có 4 lớp electron, phân lớp ngoài cùng đã bão hòa electron. Tính tổng số electron s và electron p của nguyên tố d ở trên. Hướng dẫn giải: Nguyên tố d sẽ có 4 lớp electron → electron cuối cùng thuộc phân lớp 3d. Cấu hình electron của nguyên tố này có dạng: 1s2 2s2 2p6 3s23p63d04s2. → Tổng số electron s và electron p của nguyên tố d ở trên là 20. Ví dụ 3: Nguyên tử X có ký hiệu là X2656. Viết cấu hình e nguyên tử của X và cho biết X là nguyên tố kim loại hay phi kim. Hướng dẫn giải: Do có sự chèn mức năng lượng nên electron được phân bố như sau: 1s2 2s2 2p6 3s23p64s23d6 Cấu hình electron của X: 1s2 2s2 2p6 3s23p63d64s2hay [Ar] 3d64s2 – Số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử X là 2 do đó X là nguyên tố Kim loại – N = A – Z = 56 – 26 = 30 – Electron cuối cùng của nguyên tố phân bố thuộc phân lớp 3d nên X là nguyên tố nhóm d. Ví dụ 4: Số lượng electron thuộc lớp ngoài cùng trong nguyên tử của các nguyên tố có số các hiệu nguyên tử Z lần lượt bằng 3, 6, 9, 18 là bao nhiêu? Hướng dẫn giải: Dựa trên số hiệu nguyên tử Z, ta có thể viết được cấu hình e, từ đó có thể xác định số e thuộc lớp ngoài cùng. Z = 3: 1s2 2s1 → có 1e ở lớp ngoài cùng Z = 6: 1s2 2s2 2p2 → có 4e ở lớp ngoài cùng Z = 9: 1s2 2s2 2p5 → có 7e ở lớp ngoài cùng Z = 18: 1s2 2s2 2p6 3s23p6 → có 8e ở lớp ngoài cùng Ví dụ 5: Có bao nhiêu loại nguyên tố hóa học mà nguyên tử của nó có lớp ngoài cùng thuộc lớp M? Hướng dẫn giải: Lớp M là lớp n = 3. Có 8 nguyên tố hóa học mà nguyên tử của chúng có lớp ngoài cùng thuộc lớp M:
6.2. Bài tập trắc nghiệm về Cấu hình e nguyên tửCÂU 1: Ở trạng thái cơ bản, cấu hình electron của nguyên tử Na( Z = 11) là
CÂU 2: Nguyên tố X có Z = 17. Số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tố X là:
CÂU 3: Nguyên tử Z23 có cấu hình e là: 1s2 2s2 2p6 3s1. Z có
CÂU 4: Nguyên tử của nguyên tố hóa học X có kí hiệu như sau: XZ67. Và nguyên tử có cấu hình electron như sau: [Ar]3d10 4s2. Qua đó, số hạt không mang điện của nguyên tử X là:
CÂU 5: Cho các nguyên tử sau: K (Z = 19), Sc (Z = 21), Cr (Z = 24), Cu (Z = 29). Các nguyên tử mà có số electron lớp ngoài cùng tương đương là
CÂU 6: Một nguyên tố A có tổng số electron ở tất cả phân lớp s là 6 và tổng số electron thuộc lớp ngoài cùng là 7. A là nguyên tố nào trong các nguyên tố dưới đây ?
CÂU 7: Electron cuối cùng của nguyên tử nguyên tố X phân bố vào phân lớp 3d6. X là:
CÂU 8: Số hiệu nguyên tử của nguyên tố có tổng số electron trên các phân lớp p bằng 11 là:
CÂU 9: Một nguyên tử X có tổng số electron thuộc tất cả các phân lớp s là 6 và tổng số electron lớp ngoài cùng bằng 6. Cho biết X sẽ là nguyên tố hoá học nào dưới đây?
CÂU 10: Lớp thứ n có số electron tối đa là
CÂU 11: Lớp thứ n sẽ có số obitan tối đa là:
CÂU 12: Ở tại phân lớp 4d, có số electron tối đa sẽ là
CÂU 13: Một nguyên tử R có tổng các loại hạt mang điện và không mang điện bằng 34, trong đó có số hạt mang điện gấp 1,833 lần số hạt không mang điện. Nguyên tố R và cấu hình electron của nguyên tố này là:
CÂU 14: Nguyên tử của nguyên tố X có tổng hạt electron trong tất cả các phân lớp p bằng 7. Nguyên tử của nguyên tố Y có tổng các loại hạt mang điện nhiều hơn tổng các loại hạt mang điện của X bằng 8. X và Y là các nguyên tố nào sau đây?
CÂU 15: Phát biểu nào dưới đây là không đúng?
CÂU 16: Phát biểu nào dưới đây không đúng?
CÂU 17: Trong các cấu hình electron dưới đây, cấu hình nào không tuân theo nguyên lí Pauli?
CÂU 18: Lớp thứ 3 (n = 3) có số phân lớp là
CÂU 19: Phát biểu nào sau đây là đúng.
CÂU 20: Lớp M (n = 3) có số obitan nguyên tử là:
Đáp án tham khảo: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 D D B B C C B D B D 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 C B A B C A D C A B PAS VUIHOC – GIẢI PHÁP ÔN LUYỆN CÁ NHÂN HÓA Khóa học online ĐẦU TIÊN VÀ DUY NHẤT: ⭐ Xây dựng lộ trình học từ mất gốc đến 27+ ⭐ Chọn thầy cô, lớp, môn học theo sở thích ⭐ Tương tác trực tiếp hai chiều cùng thầy cô ⭐ Học đi học lại đến khi nào hiểu bài thì thôi ⭐ Rèn tips tricks giúp tăng tốc thời gian làm đề ⭐ Tặng full bộ tài liệu độc quyền trong quá trình học tập Đăng ký học thử miễn phí ngay!! Qua bài viết này, VUIHOC mong rằng có thể giúp các em hiểu được phần nào kiến thức về cấu hình e nguyên tử. Để học nhiều hơn các kiến thức Hóa học 10 cũng như Hóa học THPT thì các em hãy truy cập vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô VUIHOC ngay bây giờ nhé! |