Airway bill không có chức năng sở hữu hàng hóa năm 2024
Vận đơn hàng không (viết tắt là AWB) là một loại chứng từ do đơn vị chuyên chở hàng vận hành bằng máy bay phát hành ra với mục đích xác nhận việc đã nhận lô hàng Show
Vận đơn hàng không là gì? Vận đơn hàng không là một thuật ngữ có tên tiếng Anh là Airway. Đây một loại chứng từ do đơn vị chuyên chở hàng vận hành bằng máy bay phát hành ra với mục đích xác nhận việc đã nhận lô hàng. Và để cụ thể và rõ ràng hơn về chứng từ này thì hãy cùng Trường phát logistics theo dõi bài viết sau nhé.I. Chức năng của vận đơn hàng không airway bill – AWBCó 2 chức năng rất quan trọng của vận đơn hàng không như sau: Biên lai đã giao hàng cho đơn vị chuyên chở Bằng chứng cụ thể hợp đồng vận chuyển giữa hai bên AWB không thể chuyển nhượng lại giống như loại vận đơn của đường biển (loại vận đơn theo lệnh) vì đây không phải là chứng từ của sở hữu. Đối với trường hợp ngoại lệ, để có thể sử dụng tín dụng thư (L/C) để thanh toán thì hai bên mua và bán sẽ cùng thỏa thuận để làm thêm một số thủ tục cần thiết (ví dụ như thư đảm bảo cam kết) và nhờ ngân hàng chấp nhận để “ký hậu” vào mặt sau của AWB sau đó lấy hàng. Theo trình tự, sau khi người gửi lô hàng đã giao hàng cho đơn vị vận chuyển (carrier) và thủ tục hải quan xuất khẩu được hoàn thành thì vận đơn hàng không sẽ được đơn vị vận chuyển cấp. So với tàu biển thì vận chuyển bằng máy bay sẽ rất nhân nên để giúp người nhận hàng hoàn thành sớm thủ tục nhập hàng tại nơi đến thì một bộ AWB sẽ được đơn vị vận chuyển gửi kèm theo hàng hóa. Vì thế các bên có thể tham chiếu nhanh chóng. Sẽ có nhiều bản sao vận đơn gốc AWB được phát cho nhiều bên như người chở hàng, người gửi hàng, người nhận hàng…Sau khi hàng đến nơi, người nhận hàng hoặc có thể là đại lý dịch vụ vận chuyển hàng không của người nhận hàng đến nơi người chuyên chở tại văn phòng để nhận vận đơn hàng không và bộ chứng từ được gửi cùng theo hàng hóa. Tùy theo hợp đồng mua bán có thỏa thuận thế nào mà người nhận hàng cũng có thể nhận AWB cùng bộ chứng từ gốc được chuyển qua đường phát nhanh trước khi hàng đến nơi để thực hiện các thủ tục nhập khẩu. II. Nội dung và mẫu vận đơn đường hàng khôngIATA sẽ quy định mẫu của vận đơn đường hàng không. Bạn có thể tham khảo mẫu cũng như nội dung AWB của UPS và Korean Air dưới đây: Vận đơn hàng khôngTrên mặt trước của mẫu vận đơn hàng không (airway bill) AWB có những nội dung chi tiết như sau: AWB number: Số của vận đơn . Airport of departure: Tên sân bay xuất phát. Issuing carrier’s name and address: Tên cũng như địa chỉ của người phát hành ra vận đơn. Shipper: Người gửi hàng. Consignee: Người nhận hàng. Routine: Tuyến đường. Accounting information: Thông tin thanh toán. Charges codes: Mã thanh toán. Currency: Tiền tệ. Charges: Chi phí và cước phí. Declare value for carriage: Giá trị kê khai khi vận chuyển. Declare value for customs: Giá trị khai báo với hải quan. Amount of insurance: Tiền bảo hiểm. Handling information: Xử lý thông tin. Number of pieces: Số lượng kiện hàng. Other charges: Chi phí khác. Prepaid: Cước cùng chi phí trả trước. Collect: Cước cùng chi phí trả sau. Shipper of certification box: Ô ký dành cho bên gửi hàng Carrier of execution box: Ô ký của người chuyên chở For carrier of use only at destination: Ô ký chỉ dành cho người chuyên chở đến nơi đến. Collect charges in destination currency, for carrier of use only: Mức chi phí trả sau bằng đồng tiền của nơi đến, chỉ sử dụng cho người chuyên chở. Tôi hi vọng với những kiến thức chia sẻ trên đây bạn sẽ hiểu thêm về Airway Bill và các kiến thức liên quan. Ngoài ra chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ sau:Chuyển phát nhanh quốc tế Vận chuyển hàng hoá đường bộ Chuyển phát nhanh trong nước Hãy liên hệ ngay đến số Hotline 084 200 1900 để được tư vấn dịch vụ và báo giá vận chuyển ưu đãi nhất. Chào mừng bạn đã đến với công ty Vinalines của chúng tôi. Công ty Vinalines chuyên cung cấp các dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường hàng không. Để bạn có thể hiểu hơn về AWB – một loại chứng từ quan trọng trong vận chuyển đường hàng không; trong bài viết này Vinalines sẽ tổng hợp đầy đủ những điều cần biết về AWB. Khái niệm và chức năng của AWBVận đơn hàng không (Air Way Bill – AWB) là chứng từ do người chuyên chở (hãng hàng không) hoặc đại diện của họ phát hành cho người gửi hàng xác nhận việc nhận lô hàng để vận chuyển bằng máy bay. Khi lô hàng được vận chuyển bằng đường hàng không, người gửi hàng sẽ được cấp Vận đơn hàng không. Vì vậy AWB có 2 chức năng cơ bản :
Vì AWB không có chức năng là chứng từ sở hữu hàng hóa như Vận đơn đường biển nên AWB cũng không có khả năng lưu thông và không thể chuyển nhượng bằng cách ký hậu. AWB có bao nhiêu bản?Vận đơn hàng không được phát hành theo bộ gồm ít nhất là 9 bản, trong đó có 3 bản gốc (original) và 6 bản sao (copy) trở lên.
Các bản copy được đánh số liên tục từ 4 : thường có màu trắng Bản số 4, màu vàng, là biên lai giao hàng, có sẵn ở nơi đến cuối cùng. Bản này có chữ ký của người nhận hàng và được người chuyên chở cuối cùng giữ lại để làm biên lai giao hàng và làm bằng chứng là người chuyên chở đã hoàn thành hợp đồng chuyên chở. Bản số 5, dành cho sân bay đến, có sẵn ở sân bay đến. Bản số 6, dành cho người chuyên chở thứ 3, dùng khi hàng được chuyên chở tại sân bay thứ 3. Bản số 7, dành cho người chuyên chở thứ 2, dùng khi hàng được chuyển tải tại sân bay thứ 2. Bản số 8, dành cho người chuyên chở thứ 1, được bộ phận chuyển hàng hoá của người chuyên chở đầu tiên giữ lại khi làm hàng. Bản số 9, dành cho đại lý, bản này được người đại lý hay người chuyên chở phát hành giữ lại. Bản số 10 đến 14 (nếu phát hành), là những bản chỉ dùng cho chuyên chở khi cần thiết. Số bản của AWBQuy trình phát hành AWB
Phân loại AWBAWB gồm 2 loại là MAWB (Master Airway Bill) và HAWB (House Airway Bill)
Mẫu vận đơn hàng không do IATA quy định.Dưới đây là mẫu và nội dung AWB của KoreanAir và UPS để bạn có thể tham khảo. Hướng dẫn đọc nội dung của AWB chi tiết, dễ hiểuPhần 1 : AWB NO, Airlines, Shipper, Consignee, Accounting information(1) Số vận đơn (AWB NO.) bao gồm ký hiệu 3 số của hãng vận chuyển (Airline code number); ký hiệu 3 chữ của sân bay khởi hành; sẽ xuất hiện một lần nữa ở ô Airport of departure và mã số AWB (Serial number) gồm 8 chữ số trong đó số cuối cùng là số kiểm tra (Check digit). (2) Người chuyên chở (Airlines) là tên hãng hàng không (3) Người gửi hàng (Shipper) thể hiện “tên + địa chỉ của người xuất khẩu” (nếu là House AWB) và thể hiện “tên + địa chỉ của người giao nhận” (nếu là Master AWB). (4) Người nhận hàng (Consignee) chỉ được ghi đích danh tên người nhận hàng do AWB không có khả năng lưu thông như B/L nên không được phát hành theo lệnh. (5) Thông tin thanh toán (Accounting information) thể hiện việc tiền cưới đã được trả (PREPAID) hoặc chưa trả (COLLECT). Phần 2: Airport of Depature/ Airport of Destination / Fight No. / Date / Handling Information(6) Sân bay đi (Airport of Departure) ghi mã sân bay khởi hành. (7) Sân bay đến (Airport of Destination) ghi mã sân bay hạ cánh (8) Số chuyến bay, ngày tháng… (Flight No., Date) ghi số chuyến bay chở hàng và ngày bay. (9) Thông tin làm hàng (HANDLING INFORMATION) sử dụng để ghi chú các thông tin do người gửi hàng khai báo (có thể ghi thông tin Bên được thông báo – Notify Party như trên B/L). Phần 3: No of Pieces & Gross Weight / Chargeable Weight/ Description of Goods/ Dimension/ Rate/ Charges(10) Số lượng kiện (NO OF PIECES & GROSS WEIGHT) ;ghi số kiện hàng/ số thùng carton… và khối lượng cả bì của lô hàng (khi được cân lên tại sân bay). (11) Khối lượng tính cước (CHARGEABLE WEIGHT) ;ghi khối lượng sử dụng để tính cước cho lô hàng (khối lượng này có thể khác khối lượng cả bì của lô hàng do kích thước hàng cồng kềnh). (12) Tên hàng (Descriptions OF GOODS) ghi mô tả chung cho cả lô hàng. (13) Kích thước của các kiện hàng (DIMENSION) ; ghi cụ thể kích thước của mỗi kiện hàng để tính toán Chargeable Weight. (14) Mức cước và các chi phí khác (Rate, Charges) ; có thể được ghi cụ thể hoặc không tùy vào yêu cầu của người gửi hàng. Phần 4: Prepaid/ Date and Place Issue / Singature/ Origin or Copy
(16) Nơi và ngày phát hành (DATE AND PLACE OF ISSUE) ghi rõ nơi và ngày phát hành AWB; (cũng chính là ngày giao hàng trong vận tải hàng không).(17) Chữ ký (Signature) của người phát hành AWB (18) Thứ tự bản gốc/ bản sao (ORIGIN/COPY) thể hiện rõ đây là bản gốc số mấy (được giao cho ai); hoặc đây là bản sao số mấy. Phần 5: Mặt sau của AWB ( On The Back)Gồm các nội dung chủ yếu như: giới hạn trách nhiệm hiện hành của người chuyên chở (20 USD/kg); các định nghĩa; nguồn luật điều chỉnh; nghĩa vụ của người chuyên chở; quy định việc áp dụng biểu cước; việc báo tin hàng đến và giao hàng; thông tin báo tổn thất và khiếu nại với người chuyên chở… Thông qua bài viết Vinalines hy vọng đã cung cấp các thông tin bổ ích, kiến thức mới về các điều kiện thương mại quốc tế cho quý khách. |