Vận dụng quy luật cảm giác vào học tập

Sự vận dụng quy luật thích ứng của cảm giác trong quá trình dạy học được biểu hiện trong trường hợp:

A. Thay đổi ngữ điệu của lời nói cho phù hợp với nội dung cần diễn đạt.

B. Lời nói của giáo viên rõ ràng, mạch lạc.

C. Tác động đồng thời lên các giác quan để tạo sự tăng cảm ở học sinh.

D. Giới thiệu đồ dùng trực quan kèm theo lời chỉ dẫn để học sinh dễ quan sát.

Hướng dẫn

Chọn A là đáp án đúng

[Last Updated On: 20/11/2021]

Liên quan: Cảm giác là gì? Đặc điểm, bản chất, vai trò

Quy luật ngưỡng cảm giác

Không phải mọi kích thích đều có thể gây ra được cảm giác. Một đốm sáng nhỏ ở quá xa thì không thể trông thấy được hay một âm thanh nhỏ phát ra từ xa cũng không thể nghe thấy. Một kích thích chỉ có thể gây ra được cảm giác khi cường độ của nó đạt tới một giới hạn nhất định. Giới hạn của cường độ kích thích mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác gọi là ngưỡng cảm giác.

Có hai loại ngưỡng cảm giác: ngưỡng cảm giác phía dướingưỡng cảm giác phía trên.

Ngưỡng cảm giác phía dưới là cường độ tối thiểu cần để gây ra được một cảm giác. Ngưỡng cảm giác phía trên là cường độ tối đa mà ở đó còn gây ra được cảm giác.

Ví dụ, ngưỡng phía dưới của thị giác ở người là sóng ánh sáng có bước sóng 390µm, còn ngưỡng phía trên là 780µm. Ngoài hai giới hạn trên là những tia cực tím [tử ngoại] và cực đỏ [hồng ngoại] mà mắt người không nhìn thấy được.

Cường độ kích thích nằm giữa ngưỡng trên và ngưỡng dưới gọi là vùng cảm giác được. Bên cạnh các ngưỡng trên còn có ngưỡng sai biệt.

Ngưỡng sai biệt là mức đô khác biệt tối thiểu về cường độ hoặc tính chất của hai kích thích để có thể phân biệt sự khác nhau giữa chúng

Các cơ quan cảm giác khác nhau có ngưỡng riêng của mình ở các cá nhân khác nhau ngưỡng cảm giác cũng không giống nhau. Nó chịu ảnh hưởng của các điều kiện giáo dục và rèn luyện.

Hiện nay các nhà khoa học còn đưa ra thuyết phát hiện tín hiệu. Thuyết này cho rằng tính nhạy cảm của cảm giác không chỉ Phụ thuộc vào cường độ của kích thích và khả năng đáp lại của cơ quan cảm giác mà còn phụ thuộc vào sự biến đổi của các nhân tố hoàn cảnh và tâm lí. Các nhân tố tâm lí ở đây chính là kì vọng, kinh nghiệm và động cơ của con người trong tình huống cảm giác cụ thể đó. Ví dụ, khi con người đang ở trạng thái sẵn sàng để tiếp nhận thông tin thì tính nhạy cảm của nó cao hơn so với lúc bình thường.

Quy luật thích ứng của cảm giác

Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với sự thay đổi của cường độ kích thích, khi cường đô kích thích tăng thì độ nhạy cảm giảm và khi cường độ kích thích giảm thì độ nhạy cảm tăng lên.

Ví dụ: từ chỗ sáng bước vào chỗ tối [cường độ kích thích của ánh sáng giảm], nhờ có hiện tượng tăng độ nhạy cảm của thị giác, nên mặc dù lúc đầu ta không thấy gì nhưng dần dần thì thấy rõ [thích ứng]. Ngược lại, từ chỗ tối bước ra chỗ sáng [cường độ kích thích của ánh sáng tăng], nhờ có hiện tượng giảm độ nhạy cảm của thị giác, nên mặc dù lúc đầu ta bị “lóa mắt” không nhìn rõ, nhưng sau một lúc thì thấy rõ “thích ứng”.

Cảm giác của con người có thể thích ứng với các thay đổi môi trường như thích ứng với nhiệt độ của nước nóng, buồng tối. Đồng thời cảm giác của con người còn thích ứng với các kích thích kéo dài mà không thay đổi cường độ hoặc một tính chất nào đó. Trong trường hợp này ta sẽ ngừng nhận thấy kích thích đến khi kích thích đó có sự thay đổi.

Sự thích ứng cảm giác giúp con người thích nghi với những điều kiện môi trường luôn biến đổi, bảo vệ hệ thần kinh không bị quá tải bởi các kích thích cũ liên tục, đồng thời nó còn cho phép con người luôn được đổi mới cảm giác bằng các kích thích mới đa dạng hơn, phong phú hơn.

Sự thích ứng của cảm giác ở các loại cảm giác khác nhau có mức độ không giống nhau. Nó có thể phát triển nhờ rèn luyện và hoạt động nghề nghiệp.

Quy luật tác động lẫn nhau của cảm giác

Các cảm giác luôn tác động tới nhau, làm thay đổi tính nhạy cảm của nhau. Sự tác động diễn ra theo quy luật như sau: Sư kích thích yếu lên một cơ quan phân tích này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của một cơ quan phân tích kia, sự kích thích lẫn cơ quan Phân tích này làm giảm độ nhạy cảm của cơ quan phân tích kia.

Sự tác động có thể diễn ra đồng thời hay nối tiếp trên những cảm giác cùng loại hay khác loại.

Tương phản chính là hiện tượng tác động qua lại giữa các cảm giác cùng loại. Đó là sự thay đổi cường độ và chất lượng của cảm giác dưới ảnh hưởng của một kích thích cùng loại xảy ra trước đó hay đồng thời.

Có hai loại tương phản tương phản nối tiếp và tương phản đồng thời. Tương phản nối tiếp là tương phản khi hai kích thích tác động nối tiếp nhau lên một cơ quan cảm giác, còn tương phản đồng thời xảy ra khi hai kích thích tác động cùng một lúc lên cơ quan cảm giác.

Ví dụ: tờ giấy trắng đặt trên nền đen tạo cho ta cảm giác “trắng hơn” tờ giấy trắng đặt trên nề xám [tương phản đồng thời]. Hoặc sau một kích thích lạnh thì một kích thích ấm sẽ có vẻ nóng hơn [tương phản nối tiếp].

Trong dạy học, sự tương phản thường được sử dụng khi so sánh, hoặc muốn làm nổi bật một sự vật nào đó trước học sinh.

Sự tăng tính nhạy cảm do tác động qua lại của các cảm giác, những như do luyện tập có hệ thống được gọi là sự tăng cảm. Trong quá trình dạy học, giáo viên cần chú ý tận dụng sự tăng cảm bằng cách tuân thủ và tạo dựng một chế độ ánh sáng, nhiệt độ, âm thanh, không khí, … trong lớp học phù hợp cũng như tác động đồng thời lên nhiều giác quan của học sinh.

Khái niệm: Cảm giác là một quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan khi chúng đang tác động trực tiếp lên các giác quan của chúng ta.

Các loại cảm giác

Cảm giác bên ngoài

  • Cảm giác nhìn [thị giác]
  • Cảm giác nghe [thính giác]
  • Cảm giác ngửi [khứu giác]
  • Cảm giác nếm [vị giác]
  • Cảm giác da [mạc giác]

Cảm giác bên trong

  • Cảm giác cơ thể
  • Cảm giác vận động và sờ mó
  • Cảm giác thăng bằng
  • Cảm giác rung

Quy luật ngưỡng cảm giác: Giới hạn mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác gọi là ngưỡng cảm giác.

Cảm giác có hai ngưỡng: ngưỡng cảm giác phía dưới và ngưỡng cảm giác phía trên, bên cạnh đó còn có Ngưỡng sai biệt. 

Ngưỡng cảm giác phía trên: là cường độ kích thích tối đa mà ở đó vẫn còn cho ta cảm giác.

Ngưỡng cảm giác phía dưới: là cường độ kích thích tối thiểu đủ để gây cảm giác.

Phạm vi giữa ngưỡng cảm giác phía trên và ngưỡng cảm giác phía dưới là vùng cảm giác được trong đó có một vùng phản ánh tốt nhất.

VD: Mắt người điển hình có thể nhìn thấy bức xạ điện từ có bước sóng từ khoảng 380-760 nm => 380 nm là ngưỡng cảm giác phía dưới, 760 nm là ngưỡng cảm giác phía trên.

Tai một người bình thường có thể nghe được tần số từ 16Hz – 2000Hz => 16Hz ngưỡng cảm giác phía dưới, 2000Hz là ngưỡng cảm giác phía trên.

Ngưỡng sai biệt là mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ hoặc tính chất giữa hai kích thích đủ để phân biệt sự khác nhau giữa các kích thích.

VD: Hai người bạn A và B đang nói chuyện trong phòng tôi ở ngoài cửa vẫn có thể phân biệt được đâu là tiếng của A, đâu là tiếng của B.

Ngưỡng cảm giác có thể RÈN LUYỆN.
Ngưỡng sai biệt cảm giác là một hằng số.

Ví dụ

+ Cảm giác thị giác: 1/100

+ Cảm giác thính giác:1/10

+ Cảm giác sức ép trọng lượng, vị ngọt 1/30

Anghen nói: “Con đại bàng nhìn xa hơn người nhiều, nhưng mắt người phân biệt được nhiều sự vật hơn mắt đại bàng”.

Độ nhạy cảm của cảm giác là khả năng cảm nhận được cường độ kích thích tối thiểu, tức là nhận ra được ngưỡng cảm giác, ngưỡng cảm giác phía dưới càng nhỏ thì độ nhạy cảm của cảm giác càng cao. Độ nhạy cảm của cảm giác tỉ lệ nghịch với ngưỡng cảm giác phía dưới.

Độ nhạy cảm sai biệt của cảm giác là khả năng cảm nhận được sự khác biệt về cường độ; tính chất của hai kích thích, tức là nhận ra được ngưỡng sai biệt của cảm giác. Ngưỡng sai biệt càng nhỏ thì độ nhạy cảm sai biệt của cảm giác càng cao. Độ nhạy cảm sai biệt của cảm giác ti lệ nghịch với ngưỡng sai biệt.

Vai trò: Nhờ có ngưỡng cảm giác mà ta có thể lắng nghe thấy tiếng xe cộ chạy ồn ào, có thể nhìn thấy mọi vật đang chuyển động và cũng có thể cảm nhận được thế giới xung quanh luôn thay đổi.

Ứng dụng: Quy luật ngưỡng cảm giác

+Đối với mỗi người trong mỗi ngành nghề cần rèn luyện để có ngưỡng cảm giác vượt trội hơn người khác. Vậy nên khi ta muốn trở thành một chuyên gia về ẩm thực thì ta nên luyện tập vị giác của mình trở nên nhạy bén. Chuyên gia về thì ta nên luyện tập về khứu giác nhạy bén, phân biệt được nhiều loại nước hoa.  

+Vận động viên cử tạ cần nâng cao thể lực. 

Quy luật thích ứng cảm giác: Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với cường độ kích thích: khi cường độ kích thích tăng thì giảm độ nhạy cảm, khi cường độ kích thích giảm thì tăng độ nhạy cảm.

Cảm giác sẽ mất dần khi kích thích kéo dài

Ví dụ: Khi ta đeo vòng tay thì lâu ngày ta không còn cảm nhận được sức nặng của nó như khi mới đeo nữa.

  • Cường độ kích thích tăng thì độ nhạy cảm của cảm giác giảm.

Ví dụ: Từ chỗ tối bước qua chỗ sáng, phải qua một thời gian đợi cho tính nhạy cảm của khí quan phân tích giảm xuống ta mới phân biệt được các vật xung quanh.

  • Cường độ kích thích giảm thì độ nhạy cảm của cảm giác tăng.

Ví dụ: Hai bàn tay, một ngâm vào nước nóng, một ngâm vào nước lạnh sau đó nhúng cả hai vào chậu nước bình thường thì bàn tay ngâm ở chậu nước nóng cảm thấy nước ở chậu lạnh hơn so với bàn tay kia.

Quy luật thích ứng có ở tất cả các loại cảm giác, nhưng mức độ thích ứng không giống nhau:

  • Có cảm giác thích ứng nhanh như: cảm giác nhìn, cảm giác đụng chạm…
  • Có cảm giác thích ứng chậm như: cảm giác nghe, cảm giác đau [khó thích ứng]

Khả năng thích ứng của cảm giác có thể được phát triển do hoạt động và rèn luyện.

VD: Người nghiện café: từ việc uống cafe sữa dần dần chuyển sang café đường rồi đến không đường => giảm độ ngọt xuống, thích ứng với vị đắng của café.

Mới vào phòng tối sẽ không thấy gì nhưng một lúc sau thị giác dần thích ứng với bóng tối ta sẽ thấy mờ mờ những đồ vật.

Ứng dụng:  

+ Trong học tập, một sinh viên năm nhất chưa quen với việc học liên tục 2 tiết hay học liền 3 tiết một môn, ta cần cho sinh viên giải lao tại chỗ 2-3p trong vài buổi đầu. Sinh viên sẽ dần thích ứng với cường độ học tập. 

Cũng như việc tự học rên bậc đại học, việc chuẩn bị bài ở nhà vẫn chưa được tốt so với mức cần thiết => Ta có thể hiểu và thông cảm với sinh viên trong buổi đầu.

+ Đối với một người mới tập gym ta nên tập những động tác đơn giản trước và nâng từ từ khối lượng tạ để cảm giác vận động được thích ứng.

+ Đối với người di chuyển ở 2 vùng khí hậu khác nhau. Từ nơi nóng sang lạnh trong thời gian ngắn. Ta nên mặc quần áo dần để cảm giác cơ thể được thích ứng với nhiệt độ.

Quy luật tác động lẫn nhau của cảm giác: Sự kích thích yếu lên một cơ quan phân tích này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của một cơ quan phân tích kia và ngược lại. Ví dụ ta thường nói “đói mờ cả mắt”.

Sự tác động lẫn nhau của các cảm giác có thế diễn ra đồng thời hay nối tiếp trên những cảm giác cùng loại hay khác loại. Sự thay đổi của một kích thích cùng loại xảy ra trước đó hay đồng thời gọi là hiện tượng tương phản trong cảm giác. Có hai loại tương phản: tương phản nối tiếp và tương phản đồng thời.

  • Tương phản đồng thời là sự thay đổi cường độ và chất lượng của cảm giác dưới ảnh hưởng của một kích thích cùng loại xảy ra đồng thời.

Ví dụ: Khi ta đặt hai tờ giấy trắng cùng loại, một trên nền giấy đen, một trên nền giấy xám thì tờ giấy trắng trên nền giấy đen ta sẽ có cảm giác như nó trắng hơn so với tờ giấy trên nền xám kia.

  • Tương phản nối tiếp là sự thay đổi cường độ và chất lượng của cảm giác dưới ảnh hưởng của một kích thích cùng loại xảy ra trước đó.

Ví dụ: Khi ta ngâm tay trong một chậu nước đá thì khi ta bỏ tay ra và ngay sau đó ngâm vào một chậu nước ấm ta sẽ cảm giác chậu nước ấm rất nóng. Hay khi ta ăn một cái kẹo ngọt sau đó ăn một quả chuối thì ta sẽ thấy quả chuối đó không ngọt như trước nữa.

Ví dụ: Sau một kích thích lạnh thì một kích thích ấm ta thấy có vẻ nóng hơn. Đó là tương phản nối tiếp. Một người có làn da “bánh mật” mặc bộ đồ màu tối [đen hoặc xám…] ta thấy họ càng đen hơn. Đó là tương phản đồng thời. 

“Nhà sạch thì mát bát sạch ngon cơm”

Ứng dụng:

Trong dạy học, sự tương phản được sử dụng khi so sánh hoặc khi muốn làm nổi bật một sự vật nào đó trước học sinh.

Trong ăn uống: Ăn đồ chua trước đồ ngọt để tăng cảm giác ngọt. Ăn dưa hấu chấm với muối để tăng vị ngọt. Nước cam bỏ thêm muối để làm tăng vị ngọt của cam nếu muốn uống nước cam nguyên chất không bỏ thêm đường.

Quy luật bị ảnh hưởng các hiện tượng sinh lý và tâm lý trên cơ thể

VD: Nếu một người đang thất tình thì sẽ ăn cơm không ngon.

Ứng dụng: Nếu bạn đang ốm, bạn sẽ cảm thấy đồ ăn có vị đắng. Nên ta sẽ ăn những đồ dễ ăn và ngọt.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề