Tuổi giỏi là gì

Khi một đứa trẻ chào đời, ba mẹ nào cũng cầu mong con khỏe mạnh và thông minh. Ba mẹ đọc đủ mọi thông tin, tìm hiểu rất nhiều bí quyết để giúp con phát triển trí não, thế nhưng không nhiều người hiểu cặn kẽ được trí thông minh là gì và trí thông minh là do gen di truyền hay rèn luyện mà có.

Sự mơ hồ này khiến nhiều ba mẹ lúng túng trong việc định hướng học tập, cũng như hỗ trợ con mình lựa chọn nghề nghiệp. Chẳng hạn, có người cho rằng trí thông minh là do gen di truyền thì sinh ra tâm lý chủ quan, rằng bố mẹ giỏi giang thì chẳng lo con cái không thể thành tài, từ đó lơ là trong việc rèn giũa con cái.

Hoặc có người quan niệm, trí thông minh là do chăm chỉ rèn luyện mà ra thì hễ con không chịu khó học hành liền bị mặc định đó là đứa trẻ không sáng dạ, sau này sẽ chẳng thể thành tài.

Vậy trí thông minh được quyết định bởi gen hay sự chăm chỉ rèn luyện hay do rất nhiều yếu tố? Ba mẹ hãy cùng Genetica® tìm hiểu về vấn đề này để hiểu rõ năng lực của bé, từ đó có định hướng phù hợp cho việc ươm mầm tài năng con trẻ. Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Thái Thị Thanh Thủy - Trưởng khoa Tâm Lý Trẻ Em, bệnh viện Nhi Đồng 2.

I. Trí thông minh là gì?

Mặc dù trí thông minh là một trong những chủ đề được nhắc đến nhiều nhất trong tâm lý học, nhưng không có định nghĩa tiêu chuẩn nào chính xác để xác định trí thông minh. Một số nhà nghiên cứu đã gợi ý rằng trí thông minh là một khả năng chung duy nhất. Nhưng số khác lại tin rằng trí thông minh bao gồm một loạt các năng khiếu, kỹ năng và tài năng.

Tại nhiều thời điểm khác nhau trong suốt lịch sử, các nhà nghiên cứu đã đề xuất một số định nghĩa khác nhau về trí thông minh. Mặc dù các định nghĩa này có thể khác nhau ở một vài khía cạnh nhưng đều có chung xu hướng rằng trí thông minh là các khả năng bao gồm:

  • Học hỏi kinh nghiệm: Việc thu nhận, lưu giữ và sử dụng kiến thức là một thành phần quan trọng của trí thông minh.
  • Nhận ra vấn đề: Để đưa kiến thức vào sử dụng, con người phải có khả năng xác định các vấn đề có thể xảy ra trong môi trường cần được giải quyết.
  • Giải quyết vấn đề: Con người phải có khả năng tiếp thu những gì đã học để đưa ra giải pháp hữu ích cho một vấn đề mà mình nhận thấy ở thế giới xung quanh.
  • Ngoài ra: Trí thông minh còn liên quan đến một số khả năng tinh thần khác nhau bao gồm logic, suy luận, giải quyết vấn đề và lập kế hoạch.

II. Bạn hiểu gì về gen?

Hiểu một cách nôm na thì gen là sự di truyền một vài hoặc rất nhiều yếu tố của thế hệ trước sang thế hệ sau như sức khỏe, thể chất, tính cách, hình thể... Còn trí thông minh thì sao? Gen có quyết định trí thông minh không? Bạn có thể đi tìm câu trả lời ở phần tiếp theo.

>> Xem Ngay: Gen di truyền [ADN] là gì? Những lợi ích của xét nghiệm đột biến gen

III. Gen có quyết định trí thông minh của trẻ hay không?

1. Ảnh hưởng của gen di truyền và môi trường đối với trí thông minh

Ngày nay, các nhà tâm lý học công nhận rằng cả gen di truyền và môi trường đều đóng vai trò quyết định trí thông minh. Các nghiên cứu song sinh cho thấy sự khác biệt trong chỉ số IQ có liên quan đến di truyền. Trong đó, di truyền có thể đóng vai trò lớn hơn so với yếu tố môi trường trong việc xác định chỉ số IQ của một cá nhân.

Đặc biệt, tính di truyền của trí thông minh được điều khiển bởi sự tương tác phức tạp giữa nhiều loại gen chứ không phải chỉ một “gen trí tuệ". Yếu tố di truyền và yếu tố môi trường cùng tương tác với nhau để các gen được biểu hiện rõ nét ở mỗi người..

Ví dụ, khi được sinh ra, trẻ mang các gen có lợi cho phát triển trí tuệ nhưng nếu bé lớn lên trong môi trường thiếu thốn, bị suy dinh dưỡng và không được tiếp cận với các cơ hội giáo dục, thì có thể trẻ sẽ không đạt điểm cao trong các thước đo về chỉ số IQ.

2. Bằng chứng về ảnh hưởng của di truyền đến trí thông minh

Các nghiên cứu về sinh đôi cho thấy, hai đứa trẻ song sinh cùng trứng sẽ có chỉ số IQ gần giống nhau hơn so với các cặp song sinh khác trứng Hoặc anh chị em ruột sống cùng nhà với nhau có chỉ số IQ tương đồng hơn so với anh chị em được nhận nuôi sống chung trong gia đình của bố mẹ nuôi.

Ngoài các đặc điểm di truyền, những yếu tố sinh học khác như tuổi tác của mẹ, việc tiếp xúc với chất độc hại trước khi sinh và suy dinh dưỡng trước khi sinh cũng có thể ảnh hưởng đến trí thông minh của trẻ.

>> Xem Thêm: Áp lực học tập ở trẻ? Bố mẹ tâm lý nên biết điều này

3. Bằng chứng về ảnh hưởng của môi trường đối với trí thông minh

Nghiên cứu chỉ ra rằng, những cặp song sinh cùng trứng được nuôi cách xa nhau có chỉ số IQ không giống nhau bằng những cặp song sinh cùng trứng được nuôi trong cùng một môi trường.

Bên cạnh đó, việc được đi học cũng có ảnh hưởng đến điểm số IQ của trẻ. Hoặc trẻ được bú sữa mẹ từ 12 tháng trở lên có chỉ số IQ cao hơn so với trẻ chỉ được bú sữa mẹ dưới 12 tháng hoặc không được bú sữa mẹ.

Ngoài ra, nghiên cứu còn phát hiện, con đầu lòng thường có chỉ số IQ cao hơn con thứ. Theo các chuyên gia, điều này là do con đầu lòng nhận được nhiều sự quan tâm của cha mẹ hơn.

Như vậy, gen có quyết định lớn tới trí thông minh của trẻ. Để giúp trẻ tăng cường trí thông minh, ngoài việc cho con một môi trường sống và học tập tốt thì cha mẹ cũng nên biết các gen của con có gì đặc biệt. Điều này giúp cha mẹ phát hiện ra điểm mạnh để bồi dưỡng đúng hướng cho con hoặc biết được điểm yếu để kịp thời trau dồi, hỗ trợ giúp trẻ khắc phục.

Công nghệ giải mã gen có thể giúp cha mẹ khám phá yếu tố di truyền của con em mình như thế nào? Bạn có thể tìm hiểu ở phần tiếp theo.

IV. Giải mã gen cho biết sớm mức độ trí thông minh của trẻ để cha mẹ bồi dưỡng con đúng cách

Công nghệ giải mã gen khám phá ra các đặc điểm di truyền có trong bộ gen của trẻ. Điều này giúp ích rất nhiều cho các phụ huynh trong việc hiểu rõ về nền tảng tính cách, điểm mạnh, cũng như các vấn đề trẻ cần hỗ trợ liên quan đến đặc điểm tính cách do gen chi phối.

Từ đó, giúp cha mẹ sớm phát hiện ra các khả năng thiên bẩm để bồi dưỡng cho con đúng hướng và tạo điều kiện tốt nhất để trẻ phát huy tối đa điểm mạnh của bản thân.

Gói giải mã gen G-SMART do công ty Genetica® của Mỹ phát triển có thể giúp cha mẹ biết được chỉ số IQ cũng như các điểm mạnh của con. G-SMART phân tích tới 201 gen liên quan đến tiềm năng trí tuệ bẩm sinh của trẻ bao gồm: IQ [Chỉ số thông minh], EQ [Trí tuệ cảm xúc], Khả năng ngôn ngữ, Khả năng toán học và Khả năng âm nhạc. Các kết quả phân tích từ G-SMART sẽ giúp cha mẹ định hướng phù hợp hơn cho việc ươm mầm tài năng của con trẻ.

Trí thông minh có ảnh hưởng lớn đến việc học hành và tương lai của trẻ. Khi đã biết được gen có quyết định tới trí thông minh, cha mẹ nên sớm “khám phá gen” để tìm hiểu về chỉ số IQ của trẻ cùng nhiều yếu tố khác. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc định hướng và ươm mầm tài năng cho con trẻ.

Tham Khảo Thêm:

Hiện nay rất nhiều các trường học ở nước ngoài và một số trường ở Việt Nam có phương thức tuyển sinh bằng cách test IQ kiểm tra EQ. Giới trẻ ngày nay ngày càng tiếp xúc với khái niệm IQ và EQ từ sớm và hiểu về chúng như là những chiếc chìa khóa quan trọng để nắm lấy thành công.

Các bạn hãy cùng thuthuatphanmem.vn tìm hiểu về IQ và EQ nhé.

1. IQ/chỉ số thông minh là gì? Những vấn đề liên quan đến test IQ

IQ là viết tắt của từ Intelligence Quotient, dịch nghĩa ra tiếng Việt có nghĩa là chỉ số thông minh.

Chỉ số IQ là mức độ đo lường trí tuệ của một con người, người có mức IQ cao thường sẽ là người thông minh hơn người có IQ thấp. Chỉ số IQ được đo lường bằng những bài test IQ kiểm tra khả năng tư duy, logic, khả năng tính toán, trí nhớ... với các mức độ tuổi khác nhau.

Chỉ số IQ được tính bằng phép tính [tuổi khôn/tuổi thực] × 100. Tuổi thực là độ tuổi khi bạn thực hiện bài test, tuổi khôn là mức điểm của những bài test IQ kiểm tra về trí tuệ của bạn.

Chữ viết tắt "IQ" được đề ra vào năm 1912 từ nhà tâm lý học William Stern bởi thuật ngữ tiếng Đức Intelligenzquotient. Thuật ngữ này của ông dùng để chỉ một phương pháp chấm điểm cho các bài kiểm tra trí thông minh tại Đại học Breslau.

Trước đó, một nhà tâm lý học khác có tên là Alfred Binet cũng phát minh bài kiểm tra trí thông minh để tìm ra những đứa trẻ cần được chính phủ Pháp hỗ trợ. Ông cũng là người đầu tiên đưa ra khái niệm về “tuổi trí tuệ”, tức là mức độ các khả năng của trẻ em ở các độ tuổi nhất định.

IQ được chia là hai dạng đó là: IQ lỏngIQ kết tinh

Trong đó, IQ lỏng là chỉ mức độ thông minh bẩm sinh của con người. Những bài test IQ lỏng thường có những câu hỏi về tư duy. Kiến thức ở những bài test IQ kiểu này thường được đẩy về mức “zero” để có thể cho ra một IQ dạng “lỏng” nhất.

Còn IQ kết tinh là trí thông minh có được phần nhiều do nỗ lực học tập, tiếp thu kiến thức và va chạm với môi trường xung quanh. Trí thông minh này có thể thay đổi theo thời gian.

Tuổi đời hoàng kim với trí tuệ lỏng là 20 đến 25, vào thời điểm này khi thực hiện bài test IQ lỏng, bạn sẽ nhận được mức điểm lớn nhất mà mình có thể đạt được. Trong khi đó, với bài test IQ kết tinh, bạn nên làm nó ở độ tuổi từ 30 đến 35 để có thể nhận kết quả lớn nhất.

Nhìn chung, cả IQ lỏngIQ kết tinh đều quan trọng như nhau. Với IQ lỏng bạn có thể kiếm được nhiều ưu đãi ở những công ty lập trình hoặc viện nghiên cứu còn IQ kết tinh, bạn sẽ được các ngân hàng, công ty tài chính, hay văn phòng marketing săn đón.

Chỉ số IQ phổ biến nhất trên thế giới là từ 85 cho đến 115. Những người có chỉ số IQ trong khoảng này chiếm hơn 60% dân số.

Với những người cực kỳ thông minh [chỉ số của họ trên 145] thuộc dạng hiếm của xã hội, tỷ lệ xuất hiện là 0.1%, tức là cứ 1000 người thì chỉ có 1 người may mắn có được mức IQ này.

Những người có mức IQ cao như vậy trong lịch sử đã có rất nhiều đóng góp cho thế giới. Ví dụ như Albert Einstein, nhà khoa học với nhiều phát minh vĩ đại. Ông có chỉ số IQ là 160.

Người có chỉ số IQ còn cao hơn cả Albert Einstein là nhà vật lý học, thiên văn học, nhà triết học tự nhiên và nhà toán học vĩ đại người Anh Isaac Newton. Chỉ số IQ của Newton là 190, gần cán ngưỡng 200.

2. EQ/Chỉ số cảm xúc là gì? Bài test EQ có chính xác không?

EQ là viết tắt của từ Emotional Quotient có nghĩa là chỉ số cảm xúc. Chỉ số này dùng để đánh giá khả năng sáng tạo và óc tưởng tượng của mỗi một con người.

Những người có EQ cao thì khả năng nhận biết và điều tiết cảm xúc họ sẽ lớn hơn người thường rất nhiều. Với khả năng đó, họ thường trở thành những người lãnh đạo giỏi, nhà cầm quyền tài ba. Chỉ số EQ cũng được đo lường thông qua những bài test EQ.

Thuật ngữ trí thông minh cảm xúc [EQ] này được đưa ra lần đầu vào năm 1990 bởi nhà tâm lý học Peter Salovey và John Mayer.

Các bạn có biết, không phải IQ mà chính EQ mới là chỉ số quan trọng nhất để dẫn đến thành công.

Các bạn có thể dễ dàng bắt gặp những sinh viên ra trường với điểm tổng kết cao ngất ngưởng nhưng lại chỉ kiếm được những công việc tầm trung thậm chí là thất nghiệp vì không thể hòa nhập với môi trường làm việc. Trong khi đó những người có mức điểm thấp hơn lại có thể đứng vững ở những vị trí tốt hơn rất nhiều.

“Tuyển dụng IQ nhưng đề bạt EQ” là một trong những châm ngôn của của các nhà tuyển dụng.

Người có EQ cao biết cách nhận biết cảm xúc của mình. Họ có thể kiểm soát mình bằng cách quản lý chặt trẽ những cảm xúc và xung động.

Họ sẽ luôn tạo động lực cho bản thân vì tự biết cách loại bỏ chán nản sau thất bại, tạo cảm xúc dẫn dắt hoặc hỗ trợ để bản thân có thể đạt được mục tiêu mình mong muốn.

Quan trọng hơn là họ có thể tương tác rất tốt với đồng nghiệp cũng như khách hàng với khả năng am hiểu cảm xúc của người khác và gợi cho người khác những cảm xúc mà họ mong muốn.

Những lý do khiến các nhà tuyển dụng quan tâm tới chỉ số EQ của người tuyển dụng đó là:

- Sự lạc quan: sẽ không gục ngã trước thất bại cũng không lo sợ trước khó khăn.

- Tính tự chủ: sẽ không để cảm xúc ảnh hưởng tới công việc.

- Khả năng tự tạo động lực cao: sẽ tự động viên bản thân và động viên cả những người xung quanh.

- Tinh thần trách nhiệm lớn: sẽ sẵn sàng chịu trách nhiệm chứ không có thói quen đổ lỗi cho người khác, dám đương đầu với nhiều khó khăn thử thách.

- Năng suất làm việc hiệu quả: sự tự tin cùng nhiều yếu tố liên quan tới cảm xúc giúp cho EQ cao hơn gấp 2 lần kiến thức chuyên môn, tạo hiệu quả lớn trong công việc.

Hiện tại chỉ số EQ chưa có được một công thức tính toán riêng vì cảm xúc là một thứ rất phức tạp, biểu hiện của nó rất khó thấy như sự tự chủ, sự thấu cảm, tính kiên trì, lạc quan, tính quyết tâm và khả năng hoạt động xã hội...

Những vấn đề này khó có thể đánh giá qua những câu hỏi được vì sự lựa chọn trong khi làm bài test EQ sẽ mang tính chủ quan rất lớn [chứ không khách quan như IQ]. Có khi bạn cảm thấy câu trả lời A là chính xác nhưng thực tế bản thân bạn vào tính huống đó sẽ làm theo câu trả lời B.

Điều này khiến những bài test để kiểm tra chỉ số IQ chỉ dừng ở mức độ tham khảo chứ không thể tin hoàn toàn.

3. Mức độ quan trọng giữa IQ và EQ?

Sau khi tìm hiểu được về cả IQ và EQ chắc hẳn các bạn cũng đã có ý kiến của riêng mình về việc “bên nào nặng ký hơn”.

Như ở trong phần 2, tôi đã nhấn mạnh “EQ là thứ quan trọng hơn để dẫn đến thành công”. Xã hội dần phát triển thì người ta càng coi trọng EQ hơn IQ, một người thành đạt thường là người có chỉ số EQ cao.

Nhưng điều đó không có nghĩa là IQ không quan trọng. Nếu thực sự bạn chỉ có EQ mà IQ lại thấp thậm tệ thì chắc hẳn bạn sẽ không thể tự làm được việc gì ra hồn.

Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết của thuthuatphanmem.vn về IQ và EQ, chúc các bạn gặp nhiều thành công trong cuộc sống.

Video liên quan

Chủ Đề