Trong truyện Em bé thông minh mục đích chính của việc sử dụng hình thức câu đố là gì

Bài Làm:

Để thể hiện trí thông minh của em bé, tác giả dân gian đã dùng hình thức nghệ thuật: tạo tình huống mâu thuẫn, thách đố và giải đố, tạo tình huống hài hước

Vậy đáp án đúng là: D. Cả ba cách trên

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6: tại đây

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Tác Giả – Tác Phẩm Văn Lớp 6
  • Đề Kiểm Tra Ngữ Văn Lớp 6
  • Sách giáo khoa ngữ văn lớp 6 tập 1
  • Sách giáo khoa ngữ văn lớp 6 tập 2
  • Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 6 Tập 1
  • Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 6 Tập 2
  • Tập Làm Văn Mẫu Lớp 6
  • Bài Tập Ngữ Văn Lớp 6 Tập 1
  • Bài Tập Ngữ Văn Lớp 6 Tập 2

Câu 1 [trang 74 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 – trang 41 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1]: Hình thức dùng câu đố để thử tài nhân vật có phổ biến trong truyện cổ tích không? Tác dụng của hình thức này?

Trả lời:

– Hình thức dùng câu đố để thử tài nhân vật có phổ biến.

– Tác dụng của hình thức này: đưa ra tình huống để nhân vật bộc lộ trí thông minh của mình.

Câu 2 [trang 74 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 – trang 41 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1]: Sự mưu trí, thông minh của em bé được thử thách qua mấy lần? Lần sau có khó hơn lần trước không? Vì sao?

Trả lời:

– Tóm tắt nội dung mỗi lần thử thách bằng một câu ngắn:

+ Quan hỏi cha cậu bé mỗi ngày trâu cày được mấy đường, cậu bé hỏi lại quan mỗi ngày ngựa của quan đi được mấy bước.

+ Vua sai dân làng nuôi ba con trâu đực tới năm sau thì thành chín con, cậu bé bèn khóc lóc với vua cha không chịu đẻ em bé.

+ Vua sai sứ giả mang con chim sẻ bắt phải dọn thành ba cỗ thức ăn, em bé mang cho sứ giả cây kim tâu với đứa vua rèn thành một con dao xẻ thịt chim.

+ Sứ giả muốn ta xâu một sợi chỉ mảnh xuyên qua đường ruột con ốc vặn dài và rỗng hai đầu, em bé hát bài đồng dao giúp cho vua giải được câu đố của sứ thần.

– Thử thách sau có khó hơn lần trước. Lần đầu là thử thách của vị quan, sau đó là thử thách của nhà vua và cuối cùng là thử thách của sứ giả, gắn với bộ mặt của quốc gia. Đặt ra thử thách như thế thì trí thông minh của em bé mới được khẳng định một cách rõ ràng và chắc chắn.

Câu 3 [trang 74 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 – trang 41 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1]: Trong mỗi lần thử thách, em bé đã dùng những cách gì để giải thích những câu đố oái oăm? Theo em, những cách ấy lí thú ở chỗ nào?

Trả lời:

– Em bé đã dùng nhưng cách sau đây để giải những câu đố:

+ Hỏi vặn lại xem ngựa của quan một ngày đi được mấy bước.

+ Khóc lóc với vua rằng cha không chịu đẻ em bé và nhờ vua phân xử.

+ Đưa cho sứ giả cây kim và tâu với đức vua rèn thành con dao để xẻ thịt chim.

+ Buộc chỉ ngang lưng con kiến càng, bôi mỡ vào một bên vỏ ốc để kiến chui sang.

– Những cách ấy lý thú ở chỗ:

+ Ba câu đố đầu tiên: Dựa vào sự vô lý ở câu đố, dùng chính sự vô lý ấy để vặn lại người đố khiến người đố công nhận.

+ Câu đố cuối cùng: Hiểu được đặc tính của loài kiến và lợi dụng kích thước nhỏ của kiến để giúp xâu sợi dây xuyên qua ruột con ốc vặn.

Câu 4 [trang 74 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 – trang 42 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1]: Hãy nêu ý nghĩa của truyện cổ tích Em bé thông minh.

– Trí thông minh trong truyện là của một em bé chừng bảy, tám tuổi, là con của một người nông dân ở một làng quê nọ, thuộc tầng lớp nhân dân trong xã hội xưa.

– Truyện hàm ý ca ngợi.

– Truyện này không nói đến chân lý thiện thắng ác, không giống như Thạch Sanh và Sọ Dừa.

→ Truyện ca ngợi sự thông minh và trí khôn của em bé, thông qua đó ca ngợi sự thông minh và trí khôn của dân gian, từ đó tạo nên tiếng cười vui vẻ, hồn nhiên trong đời sống hằng ngày.

Câu 5. Những chi tiết nào trong truyện làm em bật cười? Tại sao em cười?

Trả lời:

– Những chi tiết gây cười:

+ Em bé vặn hỏi ngựa của quan một ngày đi được mấy bước.

+ Em bé khóc lóc với vua cha không chịu đẻ em bé.

+ Em bé muốn rèn cây kim thành con dao.

– Lí do: Đây là những yêu cầu vô lý, hoang đường, không thể thực hiện được, quan trọng hơn là em bé đã dùng sự vô lý để đáp lại sự vô lý trong câu đố mà người khác đưa ra.

Câu 6. Trí thông minh của em bé bắt nguồn từ đâu [dựa trên cơ sở nào]? Điều đó có ý nghĩa gì?

Trả lời:

– Trí thông minh của em bé bắt nguồn từ kinh nghiệm trong đời sống lao động hằng ngày, đó là trí khôn dân gian.

– Điều đó thể hiện sự ca ngợi đối với trí khôn của nhân dân lao động.

Câu 1 [trang 74 sgk Ngữ văn 6 tập 1]

Hình thức dùng câu đố để thử tài nhân vật có phổ biến trong truyện cổ tích không? Tác dụng của hình thức này?

Soạn cách 1

Hình thức sử dụng câu đố trong để thử tài nhân vật khá phổ biến trong truyện cổ tích. Tác dụng:

- Tạo ra những tình huống thú vị, li kì để phát triển câu chuyện

- Mang lại sự hấp dẫn cho truyện kể

- Là tình huống để nhân vật bộc lộ trí thông minh và khả năng của mình.

Soạn cách 2

Hình thức dùng câu đố thử tài nhân vật rất phổ biến trong truyện cổ tích. Vừa tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn người đọc, lại tạo tình huống phát triển cốt truyện, đồng thời thể hiện tài năng, trí tuệ của nhân vật.

Soạn cách 3

- Dùng câu đố để thử tài nhân vật là hình thức rất phổ biến trong truyện cổ tích để tìm người tài giỏi.

- Tác dụng: Để nhân vật bộc lộ tài năng, phẩm chất, trí thông minh của bản thân. Câu đố có tác dụng lớn trong việc thử tài:

     + Tạo tình huống cho câu chuyện phát triển một cách tự nhiên nhưng không kém phần hấp dẫn.

  + Gây cảm giác hứng thú cho người đọc.

Nhận xét nêu chính xác về nguồn gốc xuất thân của em bé?

Em bé thông minh được hưởng vinh hoa vì sao?

Yếu tố kì ảo có vai trò gì trong truyện em bé thông minh

Tác giả sử dụng hình thức câu đố với mục đích nào?

Yếu tố góp phần vào chiến thắng của em bé thông minh là gì?

Khi kể về tài năng của em bé, tác giả nhằm ca ngợi trí thông minh của ai?

Câu 1: Hình thức dùng câu đố thử tài nhân vật trong các truyện cổ tích nhằm mục đích gì?

  • A. Tạo nên sự hấp dẫn, cuốn hút người đọc.
  • B. Tạo ra tình huống để phát triển cốt truyện từ đơn giản đến phức tạp
  • C. Nhằm thử thách nhân vật và để nhân vật bộc lộ được những phẩm chất tốt đẹp của mình.

Câu 2: Nhân vật em bé trong truyện  thuộc kiểu nhân vật cổ tích nào?

  • A. Những người bị bất hạnh như xấu xí, mồ côi, em út, con riêng...
  • B. Những người có tài năng kì lạ và phi thường.
  • C. Những con vật xấu xí nhưng có bản chất người.

Câu 3: Nhân vật chính trong truyện Em bé thông minh là ai?

  • B. Viên quan
  • C. Vua
  • D. Người cha

Câu 4: Trong mỗi lần thử thách, em bé đã dùng những cách gì để giải những câu đố oái oăm? 

  • A. Sự giúp đỡ của thần linh
  • B. Sự giúp đỡ của dân làng
  • D. Bằng phép thuật cậu bé có được

Câu 5: Trong truyện, em bé đã trả lời câu hỏi: “Trâu của lão một ngày cày được mấy đường?” của viên quan như thế nào?

  • A. Em bé đặt lại câu hỏi cho viên quan: “Trâu của ông mỗi ngày cày được mấy đường?”
  • C. Em bé nói rằng một trăm đường.
  • D. Em bé không tìm được câu trả lời.

Câu 6: Nhà vua thử tài thông minh của em bé lần đầu tiên bằng cách nào?

  • A. Bắt em bé nhốt trên một tháp cao, không cho ăn uống, chỉ để một tượng Phật và một bát nước.
  • B. Bắt em bé xâu sợi chỉ qua hai đầu vỏ ốc.
  • D. Bắt em làm thịt con chim sẻ bằng một cây kim nhỏ.

Câu 7: Em bé đã nghĩ ra cách gì để đối phó lại phép thử của nhà vua trong lần đầu tiên?

  • A. Xin nhà vua bãi bỏ lệnh đã đưa ra. 
  • C. Giết thịt trâu để thết đãi cả làng một bữa no nê.
  • D. Lén tìm đủ chín con trâu khác và giao cho vua khi đến kì hạn.

Câu 8: Khi kể về tài năng của em bé, tác giả nhằm ca ngợi trí thông minh của ai?

  • A. Trẻ em
  • B. Dân tộc
  • D. Nhân vật em bé trong truyện

Câu 9: Khi vua giao cho em bé một con chim sẻ bảo giết thịt và làm thành ba cỗ thức ăn thì em bé ứng xử như thế nào?

  • B. Em bé đem con chim sẻ giết thịt và thết đãi cả làng.
  • C. Em bé giao cho sứ giả một thanh sắt, bảo sứ giả mang về tâu nhà vua xin rèn thành con dao để em làm thịt chim.
  • D. Em bé bảo nhà nếu nhà vua làm trước thành công thì em sẽ làm.

Câu 10: Trong truyện, em bé đã dùng cách nào để xâu sợi chỉ qua vỏ ốc theo như yêu cầu của sứ giả nước láng giềng?

  • A. Bôi sáp vào sợi chỉ cho cứng rồi xâu qua vỏ ốc.
  • B. Xỏ chỉ vào cây kim rồi xâu qua vỏ ốc.
  • D. Dùng miệng hút sợi chỉ qua vỏ ốc.

Câu 11:  Trước tài năng và sự thông minh của em bé, nhà vua đã phong cho em tước vị gì?

  • B. Người thông minh nhât.
  • C. Thần đồng đất Việt.
  • D. Lưỡng quốc Trạng nguyên.

Câu 12: Trong truyện, em bé được thử thách qua mấy lần?

Câu 13: Truyện có ý nghĩa gì?

  • A. Đề cao trí thông minh, đề cao những kinh nghiệm được tích lũy từ lao động sản xuất.
  • B. Hài hước, mua vui
  • C. Mong muốn của nhân dân có người tài giỏi giúp ích cho đất nước


Xem đáp án


Video liên quan

Chủ Đề