Trong kết quả thí nghiệm của Menđen, nếu F1 đồng tính thì các cả thể đem lai sẽ như thế nào

Câu 4 : Menđen đã giải thích về tỉ lệ kiểu hình 3 trội : 1 lặn ở F , trong các thí nghiệm lại 1 cặp tính trạng của mình như thế nào ? Điểm cơ bản trong QLPL của Menđen là gì ?

Câu 5 :

a ] Menđen làm thí nghiệm lại 1 cặp tính trạng đã rút ra được QLPL hay còn gọi là quy luật giao tử thuần khiết . Em hãy cho biết nội dung của quy luật đó ?

b ] Để giải thích kết quả thí nghiệm lại 1 cặp tính trạng , Menđen cho rằng mỗi tính trạng trên cơ thể do 1 cặp NTDT [ sau này gọi là gen ] quy định . Hãy dùng thuyết di truyền NST giải thích kết quả thí nghiệm này ?

Câu 1: Tính trạng là: 

  • B. Những đặc điểm sinh lí, sinh hóa của một cơ thể
  • C. Những biểu hiện về hình thái của cơ thể
  • D. Cả B và C

Câu 2: Ở người, gen A quy định mắt đen trội hoàn toàn so với gen a quy định mắt xanh. Mẹ và bố phải có kiểu gen và kiểu hình như thế nào để sinh con ra có người mắt đen, có người mắt xanh?

  • A. Mẹ mắt đen [AA] x bố mắt xanh [aa].
  • B. Mẹ mắt xanh [aa] x bố mắt đen [AA].
  • C. Mẹ mắt đen [AA] x bố mắt đen [AA].

Câu 3: Trong phương pháp nghiên cứu của Menđen không có nội dung nào sau đây?

  • A. Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được, từ đó rút ra quy luật di truyền các tính trạng đó của bố mẹ cho các thế hệ sau.
  • B. Kiểm tra độ thuần chủng của bố mẹ trước khi đem lai.
  • D. Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về một hoặc vài cặp tính trạng tương phản, rồi theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ.

Câu 4: Theo Menđen, mỗi tính trạng của cơ thể do

  • A. một nhân tố di truyền quy định.
  • C. hai nhân tố di truyền khác loại quy định.
  • D. hai cặp nhân tố di truyền quy định.

Câu 5: Khi lai hai cơ thể mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản thì: 

  • A. F1 phân li tính trạng theo tỉ lệ 3 trội : 1 lặn
  • B. F2 phân li theo tỉ lệ 3 trội : 1 lặn
  • D. F2 phân li tính trạng theo tỷ lệ trung bình 1 trội : 1 lặn

Câu 6: Dựa vào phân tích kết quả thí nghiệm, Menđen cho rằng màu sắc và hình dạng hạt đậu hà lan di truyền độc lập vì: 

  • B. tỉ lệ phân li từng cặp tính trạng đều 3 trội : 1 lặn
  • C. F2 có 4 kiểu hình
  • D. F2 xuất hiện các biến dị tổ hợp

Câu 7: Điểm giống nhau trong kết quả lai một tính trạng trong trường hợp trội hoàn toàn và trội không hoàn toàn là:  

  • A. kiểu gen và kiểu hình F1.
  • B. kiểu gen và kiểu hình F2.
  • C. kiểu gen F1 và F2.

Câu 8: Ở cà chua, gen A quy định thân cao, a – thân thấp; B – quả tròn, b – quả bầu dục. Cho cây cà chua thân cao, quả tròn lai với thân thấp, quả bầu dục F1 sẽ cho kết quả như thế nào nếu P thuần chủng? [biết các gen phân li độc lập và tổ hợp tự do trong quá trình hình thành giao tử và tính trạng thân cao, quả tròn là trội so với thân thấp, quả bầu dục].

  • B. 50% thân cao, quả tròn : 50% thân thấp, quả bầu dục.
  • C. 50% thân cao, quả bầu dục : 50% thân thấp, quả tròn.
  • D. 100% thân thấp, quả bầu dục.

Câu 9: Tính trạng do 1 cặp alen quy định có quan hệ trội – lặn không hoàn toàn thì hiện tượng phân li ở F2 được biểu hiện như thế nào?

  • B. 2 trội : 1 trung gian : 2 lặn.
  • C. 3 trội : 1 lặn.
  • D. 100% trung gian.

Câu 10: Theo dõi thí nghiệm của Menđen, khi lai đậu Hà Lan thuần chủng hạt vàng, trơn và hạt xanh, nhăn vói nhau thu được F1 đều hạt vàng, trơn. Khi cho F1 tự thụ phấn thì F2 có tỉ lệ kiểu hình là: 

  • A. 9 hạt vàng, nhăn: 3 hạt vàng, trơn: 3 xanh, nhăn: 1 xanh, trơn
  • B. 9 vàng, trơn: 3 xanh, nhăn: 3 xanh, trơn: 1 vàng, nhăn
  • C. 9 vàng, nhăn: 3 xanh, nhăn: 3 vàng, trơn: 1 xanh, trơn

Câu 11: Giả sử: A quy định hạt vàng, a quy định hạt xanh, B quy định hạt trơn, b quy định hạt nhăn. A và B trội hoàn toàn so với a và b, các gen phân li độc lập. Bố mẹ có kiểu gen là: AABb và aabb. Tỷ lệ phân tính ở đời con sẽ như thế nào? 

  • B. Có tỷ lệ phân li 1: 2 : 1
  • C. Có tỷ lệ phân li 9: 3: 3: 1
  • D. Có tỷ lệ phân li 1: 1: 1: 1

Câu 12: Điều kiện cơ bản để cơ thể lai F1 biểu hiện một tính trạng trong cặp tính trạng tương phản của bố hoặc mẹ là: 

  • A. Bố mẹ đem lai phải thuần chủng
  • B. Phải có nhiều cá thể lai F1
  • D. Tổng tỉ lệ kiểu hình ở F2 phải bằng 4

Câu 13: Trường hợp nào sau đây đời con có tỉ lệ kiểu gen bằng tỉ lệ kiểu hình?

  • A. Trội hoàn toàn.
  • B. Phân li độc lập.
  • C. Phân li.

Câu 14: Thuyết giao tử thuần khiết giải thích bản chất sự xuất hiện tính trạng lặn ở đời F2 trong thí nghiệm lai 1 tính của Menđen là:

  • A. Trong cơ thể 
    F1, alen lặn bị lấn át bởi alen trội nên đến F2 mới biểu hiện.
  • C. Tính trạng lặn chỉ được biểu hiện ở thế đồng hợp lặn.
  • D. Tính trạng lặn không được biểu hiện ở F1 mà chỉ xuất hiện ở F2 với tỉ lệ trung bình là 1/4.

Câu 15: Trường hợp nào sau đây là gen không alen?

  • A. Các gen cùng lôcut, không quan hệ với nhau trong việc quy định 1 tính trạng nào đó.
  • C. Các gen khác lôcut, không cùng quy định 1 tính trạng.
  • D. Các gen khác lôcut, cùng quy định 1 tính trạng.

Câu 16: Gen alen có đặc điểm nào?

1. Gồm 2 alen có cùng lôcut, mỗi alen nằm trên một NST của cặp NST tương đồng,

2. Mỗi alen trong 1 cặp alen có nguồn gốc 1 alen của bố, 1 alen của mẹ.

3. Có vị trí khác nhau trên cặp NST tương đồng.

4. Cùng tham gia xác định sự phát triển của một tính trạng nào đó.

Phương án đúng là:

  • A. 1,2
  • B. 2, 4.
  • D. 1, 2, 3, 4.

Câu 17: Để tiến hành lai 1 cặp tính trạng, Menđen đã sử dụng đối tượng nào sau đây là chủ yếu?

  • A. Chuột.
  • B. Ruồi giấm.
  • D. Ong.

Câu 18: Trong trường hợp trội không hoàn toàn, vì sao không cần sử dụng lai phân tích người ta cũng phân biệt được cá thể đồng hợp trội với dị hợp?

  • A Vì gen trội át không hoàn toàn gen lặn.
  • C. Vì có thể sử dụng phương pháp tự thụ.
  • D Vì các cá thể đồng hợp trội và dị hợp đều có kiểu hình như nhau.

Câu 19: Cho giao phấn giữa cây hoa đỏ thuần chủng với cây hoa trắng được F1 hoa đỏ, cho F1 tự thụ phấn thì kiểu hình ở cây F2 là 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng. Cách lai nào sau đây không xác định được kiểu gen của cây hoa đỏ F2?

  • A. Lai cây hoa đỏ F2 với cây F1 .
  • B. Cho cây hoa đỏ F2 tự thụ phấn.
  • D. Lai phân tích cây hoa đỏ F2

Câu 20: Nguyên nhân nào dẫn đến sự giống nhau về tỉ lệ phân li kiểu gen ở 

F1 vàF2 trong trường hợp lai 1 tính trội hoàn toàn và trội không hoàn toàn?

  • A. Do bố mẹ và các thế hệ lai tạo các kiểu giao tử bằng nhau.
  • C. Do quá trình giảm phân tạo giao tử giống nhau.
  • D. Do quá trình thụ tinh xuất hiện số kiểu tổ hợp như nhau.

Di truyền Mendel là nền tảng của di truyền học, gồm các tư tưởng của Grêgo Menđen chỉ ra xu hướng sự kế thừa sinh học các gen, được ông công bố vào năm 1865, rồi ấn hành năm 1866 dưới tên gọi bằng nguyên văn tiếng Đức là Versuche über Pflanzen-Hybriden [Thí nghiệm lai giống thực vật] và được phát hiện lại vào năm 1900, khai sinh ra Di truyền học.[1][2][3][4]. Ngày nay, các tư tưởng này được tóm tắt thành các "quy luật Menđen" và cũng còn gọi là "di truyền Mendel". Vì sau khi phát hiện lại các quy luật này, các nhà khoa học đã phát hiện ra nhiều tính trạng của sinh vật không di truyền theo xu hướng mà Mendel đã chỉ ra, nên thuật ngữ "di truyền Mendel" dùng để chỉ phạm vi ứng dụng của các quy luật Mendel. Hiện nay, khi nói về một tính trạng nào đó là "di truyền kiểu Menđen" [Mendelian inheritance] thì bao hàm các nội dung cơ bản sau:[1][5][6]

  • Tính trạng này do một gen chỉ có hai alen quy định.
  • Trong hai alen đó, có một alen không biểu hiện ở thể dị hợp, gọi là alen lặn, còn alen kia luôn biểu hiện gọi là alen trội.
  • Gen quy định tính trạng đó có lô-cut trên nhiễm sắc thể thường [không phải là nhiễm sắc thể giới tính].

Gregor Mendel - người sáng lập "di truyền học Mendel"

Nói cách khác, nếu gen nào của sinh vật không theo mô hình này, mà "vi phạm" một trong ba nội dung trên, thì không thuộc phạm vi "di truyền kiểu Menđen" nữa, mà là "di truyền không theo kiểu Menđen" [Non-Mendelian inheritance].[7]

 

Mô tả 7 tính trạng của đậu Hà Lan trong các thí nghiệm của Mendel.

  • Mendel đã thí nghiệm trên nhiều loại cây trồng, nhưng công phu nhất là và cũng chủ yếu nhất là cây đậu Hà Lan [pisum sativum][8] có hoa lưỡng tính tự thụ phấn nghiêm ngặt. Ông đã trồng khoảng 37000 cây, tiến hành lai 7 cặp tính trạng thuộc 22 giống đậu trong 8 năm liền, phân tích trên một vạn cây lai và khoảng 300000 hạt.[1][9] Từ đó đã đưa ra xu hướng di truyền các alen từ sinh vật đời trước cho đời sau, mà thời đó gọi là xu hướng "kế thừa đặc điểm sinh học".
  • Bản thân Mendel chỉ có một tác phẩm khoa học duy nhất, đã được gọi là "bản khai sinh của Di truyền học", đó là bài báo Versuche über Pflanzen-Hybriden. Trong bài báo này, ông không hề nêu ra một "quy luật", "nguyên tắc" hay "định luật", ... nào, mà chỉ chia các thí nghiệm của mình thành ba nhóm, từ kết quả thu được ở mỗi nhóm, ông rút ra xu hướng mà sinh vật con cháu kế thừa cái mà ông gọi là "nhân tố di truyền" [nay gọi là gen hoặc alen].
  • Các nhà khoa học đời sau đã sắp xếp các xu hướng do ông đề xuất thành các định luật, hay quy tắc, quy luật, ... Nói cách khác, nội dung các quy luật Mendel mà ngày nay in ở tất cả các sách giáo khoa hay giáo trình Sinh học trên Thế giới, đều không phải là nguyên văn của Mendel, mà chỉ là tóm tắt các tư tưởng chính của ông.

Trong các tài liệu phổ biến kiến thức di truyền học hiện nay trên Thế giới, việc trình bày các quy luật Mendel được phân chia thành hai kiểu:

  • Kiểu truyền thống chia thành 3 quy luật:[1][10]
  1. Quy luật đồng tính
  2. Quy luật giao tử thuần khiết hay quy luật phân ly
  3. Quy luật phân ly độc lập
  • Kiểu mới [tạm gọi] chia thành 2 quy luật:[2][11]
  1. Quy luật phân ly
  2. Quy luật phân ly độc lập

[Còn gọi là quy tắc đồng nhất hay quy tắc đồng tính] là kết quả lai hai cha mẹ [thế hệ P, Parental generation] đồng hợp tử [homozygous], khác nhau về một tính trạng, một có hoa màu trắng và một có hoa màu tím ở cây đậu Hà Lan [3]. Các con sinh ra thuộc thế hệ này [còn gọi là thế hệ lai F1] đều có hình dạng giống nhau: vỏ hạt đều có màu tím. Nghiên cứu sáu tính trạng còn lại ông cũng nhận được kết quả tương tự. Các cây con đều đồng dạng và nhận tính trạng của một trong hai cha mẹ. Do hình dạng của các cây con ở mỗi trong bảy tính trạng đều đồng nhất nên quy tắc này được gọi là quy tắc đồng dạng hay quy tắc Mendel thứ nhất.

 

Bảng Punnett mô tả kết quả thí nghiệm của Mendel trên đậu Hà Lan khi cho F1 tự thụ phấn.

Mendel muốn tìm hiểu tại sao một trong hai tính trạng của cha mẹ lại biến mất ở thế hệ F1 nên đã cho các cây lai của thế hệ này tự thụ phấn. Kết quả là ở thế hệ con của cây lai [thế hệ F2] xuất hiện trở lại tính trạng của một trong hai cha mẹ đã biến mất ở thế hệ F1, chia ra theo tỷ lệ 3:1 [ba phần con có tính trạng giống cây cha thì một phần có tính trạng giống mẹ hoặc ngược lại]. Mendel gọi tính trạng không xuất hiện ở thế hệ F1 là tính lặn [recessive] và tính xuất hiện ở thế hệ F1 là tính trội [dominant] [1][2]. Quy tắc phân chia tính trạng của cây con ở thế hệ F2 theo một tỷ lệ nhất định gọi là quy tắc Mendel thứ hai hay quy tắc phân ly. Nếu hai cha mẹ là dị hợp tử [heterozygous] thì các con sinh ra không đồng nhất mà phân ly theo một tỷ lệ 3:1 cho trường hợp di truyền trội lặn và theo tỷ lệ 1:2:1 cho trường hợp di truyền trung gian.

Thí nghiệm

Menden tiếp tục cho các cây đậu F1 tự thụ phấn hoặc giao phấn với nhau, F2 thu được tỉ lệ phân li kiểu hình là 3 hạt vàng: 1 hạt xanh.

Nguyên tắc phân ly độc lập diễn tả sự di truyền của hai tính trạng khi giao hợp hai cá thể đồng hợp tử và các con ở thế hệ kế tiếp. Nếu cha mẹ là hai dòng thuần khác nhau về hai cặp tính trạng thì hai tính trạng này di truyền độc lập với nhau. Vì vậy chúng có tên là quy tắc Mendel thứ ba hay quy tắc phân ly độc lập. Quy tắc này chỉ có giá trị, nếu hai gen chịu trách nhiệm cho hai tính trạng quan sát nằm trên hai nhiễm sắc thể khác nhau, hay ít ra xa nhau để chúng không bị hiện tượng gen liên kết ảnh hưởng đến quá trình phân ly.

Thí nghiệm

Mendel cho cây đậu Hà Lan thuần chủng hạt vàng, trơn lai với cây đậu Hà Lan thuần chủng hạt xanh, nhăn. Ở F1 thu được toàn bộ đậu hạt vàng trơn, tiếp tục cho các cây đậu F1 tự thụ phấn hoặc giao phấn với nhau, F2 thu được tỉ lệ phân li kiểu hình là 9 vàng trơn: 3 vàng nhăn: 3 xanh trơn: 1 xanh nhăn.

  • Gregor Mendel
  • Gregor Mendel Lưu trữ 2012-11-27 tại Wayback Machine. Versuche über Pflanzenhybriden. 1866.
  • Mendel và cây đậu vườn. Trang Quan Sen. Nhà xuất bản Tổng hợp TP.HCM. 2012.

  1. ^ a b c d Phạm Thành Hổ: "Di truyền học" - Nhà xuất bản Giáo dục, 1998.
  2. ^ a b Campbell và cộng sự: "Sinh học" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2000.
  3. ^ Ilona Miko © 2008 Nature Education. “Gregor Mendel and the Principles of Inheritance”.
  4. ^ Phillip McClean. “Mendel's First Law of Genetics [Law of Segregation]”.
  5. ^ Francis S. Collins. “Mendelian Inheritance”.
  6. ^ Đỗ Lê Thăng [2000]. "Di truyền học". Nhà xuất bản Giáo dục.
  7. ^ “Non-Mendelian inheritance review”.
  8. ^ Gartenerbse [đậu vườn] để phân biệt với các loại đậu khác, thí dụ Kiefelerbsen [đậu vua], Ackererbse [đậu ruộng] v.v. Tất cả đều có ở Hà Lan.
  9. ^ Sách giáo viên [2012]. Sinh học lớp 9. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
  10. ^ Libro Español, 2017. Biología y Geoloía - ESO 4.Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả [liên kết]
  11. ^ Sách giáo khoa [2020]. Sinh học 12. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Di_truyền_Mendel&oldid=68230828”

Video liên quan

Chủ Đề