Trình bày các khái niệm sau: mô, cơ quan, hệ cơ quan. lấy 3 ví dụ tương ứng cho từng khái niệm.
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. Trong sinh học, một hệ cơ quan (hay hệ sinh học) là một nhóm các cơ quan hoạt động cùng nhau để thực hiện một chức năng nhất định. Các hệ phổ biến có thể thấy trong giải phẫu người cũng như động vật có vú và các động vật khác là những hệ như hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ thần kinh,...
Một nhóm các hệ cơ quan gộp lại thành sinh vật, vì dụ như cơ thể người. Bài chi tiết: Sinh lý học con người § Các hệ cơ quan Các hệ cơ quan sau đây trong giải phẫu người được nghiên cứu rộng rãi. Hệ cơ quan ở "người" tồn tại ở rất nhiều loài động vật khác.
hệ thần kinh ngoại biên.
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Hệ_cơ_quan&oldid=68275979”
Mô hình quan hệ - thực thể (Entity – Relationship Model)
Mô hình quan hệ thực thể (Entity Relationship model - E-R) được CHEN giới thiệu vào năm 1976 là một mô hình được sử dụng rộng rãi trong các bản thiết kế cơ sở dữ liệu ở mức khái niệm, được xây dựng dựa trên việc nhận thức thế giới thực thông qua tập các đối tượng được gọi là các thực thể và các mối quan hệ giữa các đối tượng này. So với mô hình mạng thì mô hình quan hệ thực thể có nhiều ưu điểm hơn và nó thể hiện rõ hơn các thành phần trong thế giới thực. Nếu như mô hình mạng chỉ biểu diễn các đối tượng chính chứ không mô tả được các đặc điểm trong đối tượng đó thì trong mô hình quan hệ thực thể lại khắc phục được những điểm yếu này. Chính vì vậy việc lựa chọn mô hình này luôn là quyết định của các nhà phân tích thiết kế cơ sở dữ liệu 1 - Vai trò của mô hình E-R trong quá trình thiết kế cơ sở dữ liệu: Mục tiêu của mô hình E-R trong quá trình thiết kế cơ sở dữ liệu đó là phân tích dữ liệu, xác định các đơn vị thông tin cơ bản cần thiết của tổ chức, mô tả cấu trúc và mối liên hệ giữa chúng E-R là mô hình trung gian để chuyển những yêu cầu quản lý dữ liệu trong thế giới thực thành mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ 2 - Các thành phần cơ bản của mô hình E-R a - Thực thể và tập thực thể Thực thể là một đối tượng trong thế giới thực. Một nhóm bao gồm các thực thể tương tự nhau tạo thành một tập thực thể Việc lựa chọn các tập thực thể là một bước vô cùng quan trọng trong việc xây dựng sơ đồ về mối quan hệ thực thể Ví dụ: “Quản lý các dự án của công ty”
b - Thuộc tính: Mỗi tập thực thể có một tập các tính chất đặc trưng, mỗi tính chất đặc trưng này gọi là thuộc tính của tập thực thể. Ứng với mỗi thuộc tính có một tập các giá trị cho thuộc tính đó gọi là miền giá trị. Miền giá trị của thuộc tính gồm các loại giá trị như sau:
Ví dụ tập thực thể NHANVIEN có các thuộc tính
Thuộc tính bao gồm các loại như sau:
Các loại giá trị của thuộc tính:
Mỗi thực thể đều được phân biệt bởi thuộc tính khóa Ví dụ 1: tập thực thể NHANVIEN có các thuộc tính
Ví dụ 2: Ví dụ 3: c - Mối quan hệ giữa các tập thực thể: Quan hệ là sự liên kết giữa hai hay nhiều tập thực thể Ví dụ giữa tập thực thể NHANVIEN và PHONGBAN có các liên kết như sau:
Tập quan hệ là tập hợp các mối quan hệ giống nhau d - Lược đồ E-R: Là đồ thị biểu diễn các tập thực thể, thuộc tính và mối quan hệ Các ký hiệu trong lược đồ E-R
Ví dụ lược đồ E-R: e - Các kiểu liên kết trong lược đồ E-R: Ví dụ:
Một loại thực thể có thể tham gia nhiều lần vào một quan hệ với nhiều vai trò khác nhau f - Thuộc tính khóa: Mỗi tập thực thể phải có 1 khóa Một khóa có thể có 1 hay nhiều thuộc tính Có thể có nhiều khóa trong 1 tập thực thể, ta sẽ chọn ra 1 khóa làm khóa chính cho tập thực thể đó 3 - Xây dựng mô hình E-R a - Quy tắc:
b - Các bước xây dựng:
c - Ví dụ: Ví dụ 1: Xây dựng mô hình E-R cho cơ sở dữ liệu quản lý đơn đặt hàng với các thông tin như sau: Bước 1: Liệt kê, chọn lọc thông tin: -- Đơn đặt hàng gồm những thông tin như sau:
-- Phiếu giao hàng gồm những thông tin như sau:
Bước 2: Xác định thực thể, thuộc tính: -- Thực thể ĐƠN VỊ ĐH gồm các thuộc tính sau:
-- Thực thể ĐƠN VỊ KH gồm các thuộc tính sau:
-- Thực thể HÀNG gồm các thuộc tính sau:
-- Thực thể NGƯỜI ĐẶT gồm các thuộc tính sau:
-- Thực thể NƠI GIAO gồm các thuộc tính sau:
-- Thực thể NGƯỜI NHẬN gồm các thuộc tính sau:
-- Thực thể NGƯỜI GIAO gồm các thuộc tính sau:
Bước 3: Xác định các mối quan hệ -- Hai động từ tìm được là: Đặt, Giao --> Dựa vào hai động từ tìm được, đặt các câu hỏi để xác định các mối quan hệ như sau: -- Từ đó ta có các quan hệ như sau:
Bước 4: Vẽ biểu đồ mô hình thực thể E-R Bước 5: Chuẩn hóa, rút gọn mô hình thực thể E-R Do đơn vị đặt hàng và đơn vị khách hàng đều là các đơn vị ở bên ngoài giao dịch với cửa hàng nên ta gộp thành một thực thể là Đơn vị khách gồm các thuộc tính: Mã ĐV, Tên ĐV, Địa chỉ, Điện thoại Ta có mô hình E-R như sau: Ví dụ 2: Xây dụng cơ sở dữ liệu đề công ty theo dõi các thông tin liên quan đếnnhân viên, phòng ban và đề án với các yêu cầu sau:
Ta có lược đồ E-R như sau: Nguồn tham khảo: http://tailieu.tv/tai-lieu/mo-hinh-thuc-the-moi-quan-he-2876/ http://freetuts.net/mo-hinh-thuc-the-moi-ket-hop-er-305.html http://www.tailieuontap.com/2010/05/mo-hinh-thuc-lien-ket-mo-hinh-er.html https://voer.edu.vn/m/mo-hinh-quan-he-thuc-the-entity-relationship-model/ff2250a9 |