Tính sáng tạo trong nghiên cứu khoa học

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------- VƢƠNG THỊ THU HẰNG TÍNH SÁNG TẠO CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Hà Nội - 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------- VƢƠNG THỊ THU HẰNG TÍNH SÁNG TẠO CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Tâm lý học Mã số: 60 31 80 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Phạm Thành Nghị Hà Nội - 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào của các tác giả khác. Hà Nội, tháng 10/2013 Tác giả luận văn Vƣơng Thị Thu Hằng LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Phạm Thành Nghị, người đã trực tiếp hướng dẫn và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa, giáo viên và sinh viên Khoa Tiếng Anh – Trường Đại học Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới sự giúp đỡ của toàn thể các Thày, Cô trong và ngoài Khoa Tâm lý học, Trường ĐHKHXH&NV- ĐHQG Hà Nội đã dạy dỗ, hướng dẫn tôi từng bước hoàn thành chương trình học tập. Tôi xin cảm ơn bạn bè lớp đại học K46, lớp cao học K12, cùng gia đình đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian hoàn thiện luận văn. Do trình độ nghiên cứu còn hạn chế, luận văn này không thể tránh được sai sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các Thày, Cô và các bạn học viên khác. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 10/2013 Tác giả luận văn Vƣơng Thị Thu Hằng MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 4 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 5 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ........................................................... 5 4. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 5 5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .................................................................... 6 6. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 6 7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 6 8. Đóng góp của luận văn .............................................................................. 7 9. Cấu trúc của luận văn ................................................................................ 7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ................................................ 8 1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................. 8 1.1.1. Nghiên cứu về sáng tạo trên thế giới................................................ 8 1.1.2. Nghiên cứu về sáng tạo, tính sáng tạo ở Việt Nam ........................ 18 1.2. Các khái niệm cơ bản............................................................................ 22 1.2.1. Khái niệm sáng tạo ......................................................................... 22 1.2.2. Khái niệm tính sáng tạo.................................................................. 26 1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến tính sáng tạo .......................................... 33 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 36 Chƣơng 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 37 2.1. Tổ chức nghiên cứu .............................................................................. 37 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 37 2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu .................................................... 37 2.2.2. Phƣơng pháp chuyên gia ................................................................ 38 2.2.3. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi. ............................................. 39 2.2.4. Phƣơng pháp trắc nghiệm.............................................................. 39 2.2.5. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu .......................................................... 42 1 2.2.6. Phƣơng pháp thống kê toán học ..................................................... 42 Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 43 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÍNH SÁNG TẠO CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI .......................................................... 44 3.1. Thành tố thứ nhất: Kỹ năng lĩnh vực phù hợp...................................... 45 3.2.Thành tố thứ hai: Kỹ năng sáng tạo phù hợp......................................... 49 3.3. Động cơ nội sinh ................................................................................... 54 3.4. Kết quả tính sáng tạo đo bằng Trắc nghiệm TST. ................................ 65 3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tính sáng tạo của sinh viên......................... 72 Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 77 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 78 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 78 KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 79 1. Đối với nhà trƣờng................................................................................... 80 2. Đối với giảng viên ................................................................................... 80 3. Đối với sinh viên...................................................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 82 PHỤ LỤC 2 DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Trang Bảng 1.1: Các thành tố của sáng tạo ............................................................... 17 Bảng 2.1. Cấu trúc của Test TST .................................................................... 40 Bảng 2.2. Phân loại mức độ tính sáng tạo dựa trên CQ của test TST............. 42 Bảng 3.1: Điểm trung bình các kỹ năng lĩnh vực phù hợp ............................. 45 Bảng 3.2: Các chỉ báo đánh giá kỹ năng sáng tạo phù hợp ............................ 51 Bảng 3.3: Các chỉ báo đánh giá động cơ nội sinh ........................................... 54 Bảng 3.4: Các chỉ báo đánh giá hứng thú tìm kiếm ý tƣởng sáng tạo ............ 56 Bảng 3.5 : Tƣơng quan giữa các thành tố của tính sáng tạo .......................... 60 Bảng 3.6: Điểm trung bình các chỉ báo đánh giá tính sáng tạo ...................... 64 Bảng 3.7 : Kết quả Mức độ tính sáng tạo theo Test TST................................ 66 Bảng 3.8: Ý nghĩa của tính sáng tạo đối với ngƣời học.................................. 70 Bảng 3.9: Cơ chế ủng hộ, môi trƣờng tin tƣởng khuyến khích tính sáng tạo ..... 74 Biểu đồ 3.1: Kỹ năng lĩnh vực phù hợp .......................................................... 48 Biểu đồ 3.2: Kỹ năng sáng tạo phù hợp .......................................................... 52 Biểu đồ 3.3: Động cơ sáng tạo của sinh viên .................................................. 55 Biều đồ: 3.4: Tính sáng tạo của sinh viên theo ba thành tố ............................ 64 Biểu đồ 3.5 Kết quả tính sáng tạo theo Test TST ........................................... 66 Biểu đồ 3.6: Điểm trung bình của tính sáng tạo đo bằng test TST ................. 67 Biểu đồ 3.7: Điểm trung bình tính sáng tạo do sinh viên tự đánh giá ............ 69 Biểu đồ 3.8: Môi trƣờng tin tƣởng, khuyến khích tính sáng tạo ..................... 76 Sơ đồ 3.1:Quan hệ nội tại giữa các yếu tố cấu thành tính sáng tạo ................ 61 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tính sáng tạo là thuộc tính của nhân cách, đƣợc hình thành và phát triển trong quá trình học tập và lao động của con ngƣời. Trong cuốn The World is Flat (2006), tác giả của tờ báo nổi tiếng New York Times, Thomas Friedman phát biểu rằng các quốc gia nhƣ Mỹ từ lâu xem tính sáng tạo nhƣ điều gì đó đƣơng nhiên phải có – bởi lẽ nó đã ăn quá sâu vào tiềm thức. Nhiều quốc gia khác, tuy thế, vẫn đang tìm kiếm một cách có hệ thống các phƣơng pháp nhằm xây dựng và khai thác tính sáng tạo – trong trƣờng học, nghệ thuật, hay là kinh doanh. Sáng tạo có thể coi là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong đời sống con ngƣời, nó đƣợc coi là một dạng hoạt động đặc biệt và là biểu hiện cao nhất của đời sống tâm hồn. Hoạt động sáng tạo còn tạo ra những trạng thái tâm lý đặc biệt có vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về sáng tạo và tính sáng tạo của con ngƣời ngày càng trở nên quan trọng. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của sáng tạo, trong xu thế chung của sự phát triển, rất nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam, đã và đang tăng cƣờng đào tạo nguồn nhân lực giàu tính sáng tạo, tạo ra những ƣu thế cạnh tranh về nguồn lực con ngƣời, phục vụ cho sự phát triển của đất nƣớc. Để phát huy đƣợc nguồn nhân lực giàu sáng tạo, Đảng và nhà nƣớc ta đã tập trung đầu tƣ cho chính sách giáo dục phát huy tính sáng tạo của con ngƣời. Tại Đại hội XI, Đảng ta đã nêu ra những tiêu chí, những chuẩn mực của con ngƣời Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là: “Xây dựng con ngƣời Việt Nam giàu lòng yêu nƣớc, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân, có tri thức, sức khỏe, lao động giỏi, sống có văn hóa, nghĩa tình, có tinh thần quốc tế chân chính, có khả năng sáng tạo và ứng dụng khoa học - công nghệ vào quá trình lao động sản xuất và quản lý". 4 Tuy nhiên hiện nay, trong các trƣờng học nói chung và trƣờng đại học nói riêng, việc đào tạo bồi dƣỡng, phát huy tính sáng tạo của ngƣời học chƣa thực sự đƣợc quan tâm đúng mức. Chính vì thế học sinh, sinh viên ít có điều kiện phát triển khả năng sáng tạo của bản thân. Bên cạnh đó những nghiên cứu về tính sáng tạo nói chung và tính sáng tạo của sinh viên nói riêng còn chƣa nhiều, nếu có thì mới chỉ tập trung vào tính sáng tạo của sinh viên nói chung chứ chƣa phân tích sâu để làm rõ đƣợc các thành phần trong cấu trúc của tính sáng tạo để từ đó có những biện pháp tác động cụ thể nhằm phát huy đƣợc tối đa tính sáng tạo vốn tiềm ẩn trong mỗi sinh viên. Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu "Tính sáng tạo của sinh viên Trường Đại học Hà Nội". 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài tìm hiểu mức độ tính sáng tạo của sinh viên, các thành tố trong tính sáng tạo của sinh viên từ đó đề xuất các biện pháp giáo dục phát triển tính sáng tạo của sinh viên. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Mức độ tính sáng tạo của sáng tạo của sinh viên Trƣờng đại học Hà Nội. - Khách thể nghiên cứu: 150sinh viên và 10 giảng viên khoa Tiếng Anh Trƣờng Đại học Hà Nội. Trong đó: + Sinh viên năm thứ nhất: 42 sinh viên + Sinh viên năm thứ hai: 46 sinh viên + Sinh viên năm thứ ba: 41 sinh viên + Sinh viên năm thứ tƣ: 21 sinh viên 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài nhƣ sáng tạo, tính sáng tạo... để xây dựng cơ sở lý luận định hƣớng cho việc nghiên cứu thực tiễn. 5 - Khảo sát thực trạng tính sáng tạo của sinh viên khoa tiếng Anh Trƣờng đại học Hà Nội. - Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao tính sáng tạo cho sinh viên Trƣờng đại học Hà Nội. 5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tiềm năng sáng tạo nói chung của sinh viên trong môi trƣờng học tập thông qua việc đánh giá ba thành tố của tính sáng tạo: Kỹ năng lĩnh vực phù hợp, kỹ năng sáng tạo phù hợp và động cơ nội sinh. Giới hạn về khách thể nghiên cứu: Với quy mô đề tài luận văn Thạc sỹ, đề tài nghiên cứu tính sáng tạo của sinh viên Trƣờng Đại học Hà Nội đƣợc thực hiện trên 150 sinh viên khoa tiếng Anh của cả bốn khóa; phỏng vấn và trao đổi với 10 giảng viên trong khoa Tiếng Anh. 6. Giả thuyết khoa học Tính sáng tạo của sinh viên Trƣờng Đại học Hà Nội có thể xem xét trên ba cấu thành theo lý thuyết thành tố của Amabile: Kỹ năng lĩnh vực phù hợp, kỹ năng sáng tạo phù hợp và động cơ nội sinh. Trong ba thành tố cấu thành tính sáng tạo của sinh viên thì yếu tố động cơ nội sinh đóng vai trò thúc đẩy mạnh nhất, tiếp đến là kỹ năng sáng tạo phù hợp và kỹ năng lĩnh vực phù hợp. Nếu quá trình dạy học tác động phù hợp tới những yếu tố này sẽ tăng cƣờng đƣợc tính sáng tạo của sinh viên. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả luận văn sử dụng phối hợp các phƣơng pháp nghiên cứu sau đây: - Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu - Phƣơng pháp chuyên gia - Phƣơng pháp trắc nghiệm - Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi 6 - Phƣơng pháp phỏng vấn sâu - Phƣơng pháp thống kê toán học: Xử lý kết quả nghiên cứu bằng phƣơng pháp thống kê toán học thông qua việc sử dụng phần mềm thống kê SPSS phiên bản 16.0. 8. Đóng góp của luận văn - Về lý luận: Luận văn làm rõ đƣợc cơ sở lý luận về tính sáng tạo của sinh viên, làm rõ mối quan hệ giữa ba thành tố trong tính sáng tạo của sinh viên: Kỹ năng lĩnh vực phù hợp, kỹ năng sáng tạo phù hợp, động cơ nội sinh từ đó đề xuất đƣợc giải pháp tăng cƣờng tính sáng tạo cho sinh viên. - Về thực tiễn: Luận văn đã có những khảo sát khoa học, đánh giá khách quan và chính xác hiện trạng mức độ tính sáng tạo của sinh viên Trƣờng đại học Hà Nội thông qua ba thành tố: Kỹ năng lĩnh vực phù hợp, kỹ năng sáng tạo phù hợp, động cơ nội sinh; đo đƣợc tính sáng tạo của sinh viên bằng Trắc nghiệm sáng tạo hữu ngôn TST của tác giả ngƣời Đức K.J.Schoppe, qua đó có căn cứ so sánh, đối chiếu với kết quả đo tính sáng tạo bằng ba thành tố. - Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú tri thức tâm lý học sáng tạo; là tài liệu tham khảo có giá trị đối với nhà quản lý giáo dục, đối với giảng viên, sinh viên. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài Chƣơng 2: Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu Trong luận văn có 12 bảng, 08 biểu đồ và 01 sơ đồ. 7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Nghiên cứu về sáng tạo trên thế giới Hiện nay, nghiên cứu về khả năng sáng tạo của con ngƣời đang ngày càng đƣợc các học giả quan tâm trên nhiều lĩnh vực không chỉ đƣợc nghiên cứu trong ngành Tâm lý học mà nó còn đƣợc nghiên cứu trong nhiều ngành khoa học khác nữa. Quan điểm của các nhà khoa học trƣớc đây thƣờng gắn sáng tạo với thiên tài, tài năng trong trong các lĩnh vực khoa học, nghệ thuật. Vì vậy, họ chỉ tập trung mô tả, giải thích mà không đi sâu vào nghiên cứu bản chất và quy luật của hoạt động sáng tạo. Cũng từ quan điểm đó mà trƣớc đây nguồn duy nhất để nghiên cứu vấn đề sáng tạo là các tiểu sử, hồi ký, các tác phẩm văn học, nghệ thuật của các danh nhân, nghệ sĩ, nhà văn, nhà phát minh nhƣ: Leonadovanhxi, Vangogh, Moza, Newton... Quan điểm này đã làm hẹp đi phạm vi nghiên cứu của các nhà khoa học, làm hạn chế khả năng thu thập số liệu nghiên cứu bởi vì chỉ mô tả. Trong khi đó, chúng ta đều biết khả năng sáng tạo hay hoạt động sáng tạo không chỉ có ở những thiên tài mà còn tiềm ẩn trong mỗi cá nhân. Tổng hợp các công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học trên thế giới, có thể tiếp cận nghiên cứu sáng tạo theo bảy xu hƣớng chính, đó là [15, tr 35]: (1) Tiếp cận thần bí (2) Tiếp cận thực dụng (3) Tiếp cận động lực tâm lý (4) Tiếp cận trắc đạc tâm lý (5) Tiếp cận nhận thức (6) Tiếp cận xã hội – nhân cách (7) Tiếp cận hội tụ 8 Với bảy xu hƣớng tiếp cận này có thể thấy có nhiều góc độ khác nhau để nghiên cứu về sáng tạo. Cách tiếp cận thần bí cho ta thấy sáng tạo giống nhƣ một phạm trù vô cùng bí ẩn mà thần thánh ban tặng cho con ngƣời, tiếp cận thần bí đã làm cho kết quả nghiên cứu khoa học càng trở nên khó tiếp cận và khó tin tƣởng. Ngày nay, cách tiếp cận này không còn phổ biến trong khoa học. Cách tiếp cận động lực tâm lý lại dựa trên sự tồn tại căng thẳng giữa ý thức và khát vọng vô thức. Freud cho rằng các nhà văn nghệ sĩ tạo ra tác phẩm sáng tạo nhƣ là cách để biểu đạt những mong muốn vô thức dƣới dạng công chúng chấp nhận đƣợc. Còn Kubie lại cho rằng, nguồn gốc thực sự của sáng tạo nằm ở tiềm thức – tiềm thức nằm giữa ý thức và vô thức. Cách tiếp cận này cho ta gợi mở về bản chất sáng tạo nhƣng lại không thể đo đạc đƣợc các cấu thành mà lý thuyết này đƣa ra. Cách tiếp cận thực dụng lại dành nhiều thời gian cho việc phát triển sáng tạo mà ít quan tâm đến bản chất của sáng tạo. Bằng cách tiếp cận này, Edward De Bono đã đƣa ra phƣơng pháp tƣ duy theo 6 chiếc mũ tƣ duy để khuyến khích sáng tạo; hay Osborn phát triển kỹ thuật công não để khuyến khích mọi ngƣời giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Có thể thấy, trong cách tiếp cận này thiếu những cơ sở khoa học và những cách đánh giá thực chứng đủ tin cậy. Tiếp cận trắc đạc tâm lý: là hƣớng tiếp cận sử dụng các trắc nghiệm để đo tính sáng tạo. Tiêu biểu cho hƣớng tiếp cận này là Guilford – ngƣời đề xuất “tƣ duy phân kỳ” trở thành công cụ chính để đo tƣ duy sáng tạo. Năm 1974 Torrance đã xây dựng Trắc nghiệm tƣ duy sáng tạo Torrance (TTCT). Việc sử dụng trắc nghiệm để nghiên cứu sáng tạo đã cũng cấp một công cụ dễ làm, có thể cho điểm khách quan và có thể nghiên cứu trên bất kỳ đối tƣợng nào, tuy nhiên nhiều nhà phê bình đã chỉ ra kết quả đo bằng điểm về sự thành thục, mềm dẻo, độc đáo và chi tiết không bao quát đƣợc nội hàm sáng tạo. 9 Tiếp cận nhận thức: đƣợc sử dụng để nghiên cứu cả chủ thể con ngƣời lẫn mô phỏng tƣ duy sáng tạo trên máy tính. Các tác giả Finke, Ward, Smith, Sternberg, Davidson đã đề xuất mô hình tƣ duy sáng tạo gồm hai giai đoạn: (1) - tạo ý tƣởng, (2) – khai thác ý tƣởng. Ở giai đoạn tạo ý tƣởng, cá nhân xây dựng dạng thức tâm lý, đƣợc gọi là cấu trúc tiền sáng tạo, nó có các thuộc tính đƣợc sử dụng để xúc tiến phát kiến sáng tạo. Trong giai đoạn khai thác ý tƣởng, các thuộc tính này đƣợc dùng để đi đến ý tƣởng sáng tạo. Hàng loạt các quá trình tâm lý đi vào hai giai đoạn này nhƣ là sự phục hồi, liên tƣởng, tổng hợp, chuyển hóa… Tiếp cận xã hội – nhân cách: cùng với tiếp cận nhận thức, tiếp cận xã hội – nhân cách tập trung vào nghiên cứu nhân cách, động cơ và môi trƣờng văn hóa xã hội nhƣ nguồn gốc của sáng tạo. Các nhà nghiên cứu nhƣ Amabile và Csikszentmihalyi đã đƣa ra đƣợc đặc điểm nhân cách của ngƣời sáng tạo nhƣ khả năng phê phán độc lập, tự tin, bị lôi cuốn bởi tính phức tạp, định hƣớng mỹ học và ƣa mạo hiểm… Nếu nhƣ tiếp cận nhận thức bỏ qua việc xem xét khía cạnh nhân cách và xã hội thì tiếp cận xã hội – nhân cách lại bỏ qua việc nghiên cứu quá trình sáng tạo. Nhƣ vậy, dù có nghiên cứu tiếp cận theo hƣớng nào cũng chỉ là một chiều và đơn tuyến. Do đó, cách tốt nhất là sử dụng tiếp cận đa ngành trong nghiên cứu sáng tạo. Tiếp cận hội tụ: những nghiên cứu gần đây cho rằng cần phải có nhiều yếu tố giúp cho sáng tạo xuất hiện. Có thể nói tiếp cận hội tụ cho phép xem xét sáng tạo theo các chiều cạnh khác nhau. Ở cấp độ lý thuyết, Amabile mô tả sáng tạo nhƣ sự hội tụ của động cơ bên trong, những kiến thức và kỹ năng lĩnh vực phù hợp và những kỹ năng sáng tạo phù hợp. Sternberg và Lubart đƣa ra lý thuyết đầu tƣ sáng tạo. Theo lý thuyết này, sáng tạo đòi hỏi phải có sự hội tụ của 6 nguồn lực khác biệt nhƣng liên quan với nhau: năng lực trí tuệ, kiến thức, kiểu tƣ duy, nhân cách, động cơ và môi trƣờng. 10 Nhƣ vậy, trong tâm lý học chƣa có nhiều nghiên cứu về sáng tạo so với các chủ đề khác. Tuy nhiên, bằng những tiếp cận vừa mới đƣợc đề cập ở trên cũng cho thấy một sự đa dạng nhất định. Tổng hợp các cách tiếp cận nghiên cứu sáng tạo, có thể quy về những hƣớng tiếp cận nghiên cứu sáng tạo nhƣ sau: Hướng thứ nhất: tiếp cận nghiên cứu sáng tạo dưới góc độ quá trình Các nhà nghiên cứu sáng tạo đã đi đến thống nhất rằng quá trình sáng tạo bao gồm nhiều bƣớc với sự tham gia của hai loại hiện tƣợng tâm lý: hiện tƣợng lôgic và hiện tƣợng trực giác. Biểu hiện của cả hai hiện tƣợng này rất đa dạng phong phú và ở những ngƣời khác nhau, sản phẩm sáng tạo xuất hiện cũng rất khác nhau. Theo mô hình kinh điển của Wallas (1962), quá trình sáng tạo có thể bao gồm những bƣớc chính sau: (1) Chuẩn bị, (2) Ấp ủ, (3) Thấu hiểu (Lóe sáng), (4) Đánh giá và cụ thể hóa. Chuẩn bị: Đây là giai đoạn quan trọng chiếm nhiều thời gian và phụ thuộc rất nhiều vào việc chủ thể sáng tạo có tiếp nhận vấn đề một cách nghiêm túc hay không. Việc chuẩn bị bao gồm việc lĩnh hội kho tàng kiến thức về lĩnh vực, tìm hiểu những vấn đề liên quan, kiến thức và kỹ năng về phƣơng pháp. Ấp ủ: ở giai đoạn này các ý tƣởng chƣa xuất hiện mà có thể còn đƣợc nung nấu ở cấp độ dƣới ý thức, sự trăn trở có ý thức về những vấn đề, sự thúc ép về hậu quả vấn đề, những kích thích bởi hứng thú, đam mê và sự cam kết đẩy chuyển hóa sang giai đoạn tiềm thức. Khi ý tƣởng liên kết với nhau, tự thân không có sự điều kiển nào của ý thức, nhƣng bất thần những kết nối xuất hiện, ý tƣởng sáng tạo xuất hiện bất ngờ và bƣớc thấu hiểu bắt đầu. Lóe sáng: Bƣớc này bắt đầu bằng việc ý tƣởng bất ngờ. Có thể nói sự xuất hiện ý tƣởng này chỉ là kết quả của giai đoạn trƣớc. Nếu không có sự làm 11 việc chăm chỉ trong giai đoạn chuẩn bị và những trăn trở trƣớc đó, không thể có thời điểm ý tƣởng sáng tạo xuất hiện một cách bất ngờ nhƣ vậy. Đánh giá và cụ thể hóa: Khi cá nhân nhận đƣợc ý tƣởng bất ngờ, câu hỏi cần đƣợc giải đáp là liệu ý tƣởng này có giá trị và có đáng theo đuổi hay không. Đây cũng là lúc các tiêu chuẩn bên trong lĩnh vực và ý kiến chuyên môn là quan trọng nhất. Đánh giá và cụ thể hóa ý tƣởng là giai đoạn chiếm nhiều thời gian nhất và gồm những công việc nặng nhọc nhất. Chấp nhận về cơ bản mô hình quá trình của Wallas và tách 4 bƣớc ra thành 2 bƣớc kiểm tra ý tƣởng và đánh giá ý tƣởng, Amabile (1983) đề xuất mô hình sáng tạo gồm 5 bƣớc: Sự xuất hiện vấn đề (thông qua tác động bên từ bên trong và bên ngoài); Chuẩn bị (thu thập thông tin phù hợp để giải quyết vấn đề); Sản sinh ý tưởng (đƣa ra những phƣớng án có thể cho việc giải quyết vấn đề); Kiểm tra ý tưởng (kiểm tra từng ý tƣởng đã đƣa theo sự phù hợp với vấn đề); Đánh giá sản phẩm (lựa chọn cấu trả lời cho vấn đề). Hogarth(1980) cũng đề xuất quá trình sáng tạo gồm 4 bƣớc: chuẩn bị; đưa ra giải pháp; đánh giá giải pháp; áp dụng giải pháp. Stein (1967) lại đề xuất xem xét mô hình quá trình sáng tạo chỉ với 3 bƣớc: hình thành giả thuyết; kiểm tra giả thuyết; trao đổi kết quả. Theo Csikszentmihalyi, ông nghiên cứu tính sáng tạo dƣới góc độ quá trình nhƣng nhấn mạnh yếu tố hứng thú, đam mê, nhấn mạnh vai trò của thời gian rảnh rỗi, của yếu tố trực giác. Ông là ngƣời đƣa ra thuật ngữ Dòng sáng tạo - để chỉ dòng chảy dẫn đến kết quả, đến sự phát hiện. Sự thích thú, sự cuốn hút của chính công việc làm ngƣời sáng tạo đắm mình trong diễn biến của sự kiện, tình huống xảy ra trong tƣ duy; ngƣời sáng tạo hòa vào dòng chảy cho đến khi ý tƣởng sáng tạo xuất hiện mà không ý thức đƣợc sự tồn tại tách bạch của mình trong suốt quá trình đó. Mỗi ngƣời sáng tạo theo những cách khác nhau, nhƣng ngƣời sáng tạo giống nhau ở một điều: “họ yêu thích công việc họ làm”. 12 Csikszentmihalyi khẳng định sáng tạo tiềm ẩn trong mỗi con ngƣời, và để tìm hiểu bản chất của sáng tạo, phải tìm hiểu cơ chế của hứng thú và những yếu tố nào có mặt trong dòng sáng tạo. Ông đã chỉ ra các yếu tố sau tham gia vào dòng sáng tạo: Hứng thú làm việc; có mục tiêu rõ ràng trong từng bƣớc đi; có mặt của thông tin phản hồi trên mỗi hành động; sự cân bằng giữa thách thức và kỹ năng; hành động và ý thức thống nhất; sự phân tán bị loại bỏ khỏi ý thức; không có nỗi lo thất bại; tự ý thức biến mất; cảm giác thời gian không tồn tại; hoạt động trở thành mục đích tự thân. Nhƣ vậy quan niệm dòng sáng tạo theo Csikszentmihalyi đƣợc hiểu là sáng tạo tiềm ẩn trong mỗi con ngƣời, và dòng sáng tạo xuất hiện khi con ngƣời có hứng thú làm việc, có mục tiêu rõ ràng trong từng bƣớc đi, có mặt của thông tin phản hồi trên mỗi hành động, có sự cân bằng giữa thách thức và kỹ năng, có sự thống nhất giữa hành động và ý thức, sự phân tán bị loại bỏ khỏi ý thức, không có nỗi lo thất bại, cảm giác về thời gian không tồn tại và hoạt động trở thành mục đích tự thân. Bên cạnh những tác giả trên, Guilford lại nghiên cứu sáng tạo như hoạt động tư duy giải quyết vấn đề mới. Ông đã xây dựng đƣợc Lý thuyết chức năng trí tuệ. Thông qua việc phân tích yếu tố, Guilford và các cộng sự đã xây dựng lý thuyết cổ điển và đặt tên cho nó là lý thuyết “cấu trúc trí tuệ”. Mô hình của Guilford về giải quyết vấn đề sáng tạo dựa trên lý thuyết cấu trúc trí tuệ của ông. Ông cho rằng hành vi giải quyết vấn đề bắt đầu với một số đầu vào, có thể từ môi trƣờng bên ngoài hay bên trong cơ thể con ngƣời. Cá nhân thƣờng không ý thức đƣợc rằng thông tin vừa đƣợc đƣa ra và nhiều khi đƣợc đƣa ra một cách không có ý thức. Vì vậy, ở giai đoạn này màng lọc sẽ xác định đầu vào và có ảnh hƣởng đến hành vi hay không. Lối ra 1 là sự lảng tránh vấn đề một cách vô thức. Lối ra 2, có thể loại bỏ vấn đề vì một lý do có ý thức nào đó. Nếu vấn đề đƣợc nhận ra, tránh đƣợc lối ra 1 và lối ra 2, thì câu trả lời bắt đầu đƣợc tạo ra. Ở lối ra 3, giai đoạn mà phần đông mọi ngƣời 13 từ bỏ giải quyết vấn đề, vì rằng giải quyết vấn đề đƣợc xem là nhiệm vụ khó khăn. Đó thƣờng là cuộc đấu tranh cần sự kiên trì, bền bỉ. Đầu ra mới và phong phú hơn thêm vào sự hiểu biết sâu hơn và nếu ngƣời tƣ duy không lựa chọn thoát ra ở lối ra 4, họ có thể đi tới ý tƣởng có giá trị độc đáo ở giai đoạn 2 và tạo ra sản phẩm mới. Ngƣời giải quyết vấn đề ở lối ra 5 là ngƣời sáng tạo thực sự. Mô hình của Guilford đã đƣa ra sự chia nhánh thú vị để phát hiện ra rằng chúng ta nuôi dƣỡng tƣ duy sáng tạo nhƣ thế nào. Tuy nhiên, việc giải quyết vấn đề sáng tạo ở đây đƣợc Guildford giải thích một cách máy móc, đơn giản, khó áp dụng trong thực tiễn giải quyết vấn đề sáng tạo. Tư duy theo chiều ngang: Edward de Bono cho rằng tƣ duy theo chiều ngang đóng vai trò chính yếu trong tƣ duy sáng tạo. Theo ông, tƣ duy theo chiều dọc là tìm một lời giải đúng, tƣ duy theo chiều ngang liên quan đến tính phong phú hơn là tính đúng đắn và do đó hƣớng tới tạo ra nhiều cách suy nghĩ; tƣ duy theo chiều ngang là sự chấp nhận những thông tin có thể không phù hợp; tƣ duy theo chiều ngang có thể tiến hành theo cách nhảy cóc; tƣ duy theo chiều dọc có thể cung cấp một câu trả lời tốt, nhƣng chúng ta cũng cần tƣ duy theo chiều ngang để có câu trả lời vĩ đại. Tiếp cận theo thành tố: Sternberg đƣa ra lý thuyết ba thành tố là: (1) tiếp thu kiến thức, (2) quá trình kiểm tra, lập kế hoạch và ra quyết định ở cấp độ cao; (3) thực hiện nhiệm vụ. Tư duy ẩn dụ và giải quyết vấn đề sáng tạo Kịch bản xã hội: là quá trình giải quyết vấn đề nhóm với những nút xoắn. Theo cách bản chất, giải quyết vấn đề nhóm đƣợc đặt trong bối cảnh kịch tính. Cá nhân liên quan tập trung và quyết định vấn đề, đặt nó trong môi trƣờng kịch tính, phân vai và sau đó thực hiện. Sáng tạo như hoạt động tư duy giải quyết vấn đề mới: Trên cơ sở học thuyết hoạt động tâm lý của Leonchiev, tác giả Phạm Thành Nghị (2011) cho rằng tƣ duy sáng tạo cần đƣợc xem nhƣ một hoạt động giải quyết vấn đề chứ 14 không thể xem xét đơn giản nhƣ một thao tác hay một kỹ năng. Hoạt động tƣ duy giải quyết vấn đề mới này bao gồm các thành tố động cơ (mà chủ yếu là động cơ trong), hành động lôgíc và hành động trực giác. Nhƣ vậy, các mô hình quá trình sáng tạo vừa đƣợc điểm qua đều bao gồm các bƣớc, tuy có những điểm nhấn mạnh hay phân tách khác nhau, nhƣng những mô hình này đều hàm chứa các bƣớc xác định vấn đề hay cơ hội, thu thập thông tin, hình thành ý tƣởng và đánh giá. Sự cam kết với quá trình sáng tạo không phải lúc nào cũng dẫn đến sản phẩm sáng tạo nhƣng nó sẽ tạo điều kiện cho việc hình thành và phát triển các ý tƣởng, sản phẩm hay quá trình sáng tạo. Hướng thứ hai: Tiếp cận nghiên cứu sáng tạo như thuộc tính nhân cách Các nhà nghiên cứu nhƣ Csikszentmihalyi, Winner, Dacey & Lennon đã nghiên cứu sáng tạo và đang tìm chứng cứ để khẳng định các đặc điểm nhân cách có liên quan đến sáng tạo. Sau những nghiên cứu, khảo nghiệm các học giả này đã chỉ ra các phẩm chất nhân cách có liên quan mật thiết với sáng tạo. Có thể có nhiều hơn những phẩm chất nhân cách tạo điều kiện cho hoạt động sáng tạo nhƣng 11 phẩm chất nhân cách dƣới đây là tiêu biểu cho nhân cách sáng tạo[15, tr 227]: (1) Nhân cách sáng tạo có thiên hƣớng về một lĩnh vực; (2) Cởi mở với tình huống không xác định; (3) Tƣởng tƣợng tự do; (4) Tự do chức năng; (5) Tính mềm dẻo của nhân cách; (6) Ƣa mạo hiểm; (7) Cởi mở với sự thiếu trật tự; (8) Trì hoãn hƣởng thụ; (9) Giải phóng khỏi vai trò giới; 15 (10) Tính kiên trì; (11) Lòng dũng cảm; Ngoài ra, còn nhiều nghiên cứu khác cho thấy có thể bổ sung thêm nhiều phẩm chất khác của nhân cách sáng tạo nhƣ nhạy cảm với sự tồn tại của vấn đề; có khả năng tƣ duy phân tích và trực giác; cởi mở với kinh nghiệm và ít bảo thủ trong việc chấp nhận thông tin mới; hứng thú với những điều vui vẻ và tƣơi trẻ; có khả năng làm việc độc lập; luôn nghi ngờ những gì đang tồn tại; độc lập trong đánh giá; lạc quan với những nhiệm vụ khó khăn; rất tháo vát khi có sự cố bất thƣờng xảy ra; có ý tƣởng rất độc đáo, khác biệt về định tính với ý tƣởng của ngƣời khác. Nhƣ vậy, tiếp cận nghiên cứu sáng tạo nhƣ thuộc tính nhân cách đã cho ta thấy những những phẩm chất nhân cách cơ bản có trong ngƣời sáng tạo. Chúng ta có thể không tìm thấy đƣợc toàn bộ những phẩm chất này ở một ngƣời sáng tạo nhƣng một ngƣời có những phẩm chất nhân cách này sẽ đảm bảo cho sự ra đời của các ý tƣởng sáng tạo. Hướng thứ ba: tiếp cận nghiên cứu sáng tạo như sản phẩm hoạt động Hƣớng nghiên cứu này tập trung nghiên cứu tính sáng tạo dƣới góc độ sản phẩm của hoạt động sáng tạo. Tiêu biểu cho hƣớng nghiên cứu này có thể thấy là tác giả Eward De Bono với hƣớng tiếp cận thực dụng trong nghiên cứu sáng tạo. Ông dùng công cụ là phƣơng pháp 6 chiếc mũ tƣ duy để khuyến khích tạo ra sản phẩm sáng tạo từ những quan điểm khác nhau. Osborn đi theo khuynh hƣớng này, phát triển kỹ thuật công não để khuyến khích mọi ngƣời giải quyết vấn đề sáng tạo bằng cách tìm nhiều lời giải có thể có trong một không khí xây dựng hơn là phê phán [15, tr 37]. Hướng thứ tư: tiếp cận nghiên cứu sáng tạo theo lý thuyết thành tố sáng tạo của Amabile Lý thuyết thành tố của sáng tạo của Amabile (1983) cho rằng sáng tạo đƣợc tạo ra bởi sự tƣơng tác giữa ba thành tố chính: (1) Những kỹ năng lĩnh 16