Tiểu luận phong cách lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở

-->

PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA CÁN BỘ LÃNH ĐẠO- QUẢN LÝ CẤP CƠ SỞI- Khỏi nim1. Khỏi nim:Phong caựch laừnh ủaùo laứ ton b nhng nh hng mc tiờn, l li ng x, cỏch thc tỏc ng ca nh lónh o- qun lý n i tng lónh o- qun lý c lp i lp li thng xuyờn tr thnh n nh, bn vng mt nh lónh o- qun lý gi l phong cỏch lónh o. 2. Những nghiên cứu về phong cách lãnh đạoPhong cách lãnh đạoĐộc đoánTự doDân chủ Người LĐ nắm bắt thông tin, quan hệ được thực hiện một chiều từ trên xuống. Người LĐ dựa vào kinh nghiệm, uy tín, vị trí để đưa ra các quyết định không thảo luận, không bàn bạc. Thu hút nhiều người tham giaỦy quyền rộng rãiThông tin hai chiềuQuyết định thông qua tập thể Tham gia vào các hoạt động của tập thểTất cả được tham gia hoạt độngQuyền quyết định thuộc về LĐ 2.1. Phân loại phong cách lãnh đạo của K.Lewin Nghiên cứu của KURT LEWINPhong cách Lãnh đạo Người thích Lãnh đạoKhông khí trong nhómNăng suấtĐộc đóan ÍtGây hấn; phụ thuộc và định hướng cá nhânCao – khi có mặt lãnh đạoThấp - khi vắng mặt lãnh đạoDân chủ Nhiều hơnThân thiện; định hướng nhóm; định hướng nhiệm vụCao – không ảnh hưởng đến sự có mặt hay không của lãnh đạoTự do ÍtThân thiện; định hướng nhóm; định hướng vu chơiThấp – người lãnh đạo vắng mặt thường xuyênPhong cách Ưu điểm Khuyết điểm Đối tượng sử dụngĐộc đoán Giải quyết vấn đề một cách nhanh chóngNó cần thiết khi tập thể mới thành lậpKhi tập thể có nhiều mâu thuẫn không thống nhấtTriệt tiêu tính sáng tạo của quần chúngNhững người có thái độ chống đốiNhững người không tự chủDân chủ Cấp dưới phấn khởi, hồ hởi làm việc Khai thác sáng kiến của mọi người Tốn kém thời gian Người LĐ mà nhu nhược sẽ theo đuôi quần chúng Những người có tinh thần hợp tác Những người thích sống tập thểTự do Phát huy cao sáng kiến của mọi người Dễ sinh ra hiện tượng hoản loạn, vô tổ chứcNhững người có đầu óc cá nhânNhững người nội hướng Nghiên cứu của KURT LEWIN2.2- Trường Đại học Bang MichiganQuan hệ lãnh đạoĐịnh hướng theo quan hệ- Xem nhân viên quan trọng- Quan tâm đến mọi người- Thừa nhận cá tính và nhu cầu cá nhân NV. Xem nhân viên như công cụ để đạt mục tiêu của tổ chức.Định hướng theo nhiệm vụ2.3 – Nghiên cứu của Robert R.Blade và Jane S.Mouton theo hệ thống quản lý[Ít] Quan tâm đến con người [Nhiều][Ít] Quan tâm đến công việc [Nhiều] 1;9 9;95;51;1 9;11;99;11;19;9Câu lạc bộ ngoài trời -Phong cách kiểu gia đình, quan tâm đến nhu cầu của nhân viên để thỏa mãn các mối quan hệĐồng đội – mọi người gắn bó nhau đề hòan thành công việc, tin tưởng và tôn trọng nhauBổn phận – phong cách lãnh đạo chỉ quan tâm đến hiệu quả công việcCạn kiệt – chỉ bỏ ra nổ lực tối thiểu để thực hiện công việc theo yêu cầu đủ để giữ được vị thế thành viên trong tổ chức 5;5Lững lơ giữa đường – cân bằng nhu cầu nghỉ ngơi và tin thần con người luôn ở mức độ thỏa mãn. Nghiên cứu của Robert R.Blade và Jane S.Mouton theo hệ thống quản lý Quan tâm đến công việc – quan tâm đến con ngườiQuan tâm đến công việcHoạch định trước.Quyết định cách thức công việc được thực hiện.Giao nhiệm vụ cho các thành viên.Đưa ra các mong đợi rõ ràng.Chú trọng vào thời hạn và thành tựu.Thúc đẩy việc đạt đến thành tựuQuan tâm đến con ngườiQuan tâm lắng nghe những người dưới quyền.Cho phép tham gia việc ra quyết định.Thân thiện, gần gũi và giúp đỡ mọi người.Giúp đỡ và hỗ trợ nhân viên.Hành vi luôn chỉ ra sự tôn trọng tin tưởng và sự nồng ấm.2.4- Thuyết miền lựa chọn liên tục hành vi lãnh đạoII.4- Thuyết miền lựa chọn liên tục hành vi lãnh đạo2.5. Thuyết của House - Mitchell1. Phong cách chỉ đạo: giải thích và đưa ra những chỉ dẫn, luật lệ, kế họach và tiêu chuẩn cụ thể.2. Phong cách hỗ trợ: đối xử công bằng, thân thiện trong khi theo đuổi sự hòan thiện các họat động của họ. quan tâm tới nhu cầu, khuyến khích tạo ra bầu không khí hợp tác và thân thiên.3. Phong cách tham gia: tham vấn với cấp dưới, theo đuổi và quan tâm đặc biệt dến những đề nghị đó khi ra quyết định.4. Phong cách định hướng thành tựu: Người lãnh đạo đặt ra những mục tiêu cao mang tính thách thức, tập trung chú ý cho việc thực hiện tốt công việc, duy trì mức độ cao sự tự tin và trân trọng người lao động khi họ hòan thành nhiêm vụ.3- Căn cứ lựa chọn phong cách lãnh đạo2- Đặc điểm người dưới quyền 3- Đặc điểm của tập thể4- Các tình huống cụ thể1- Đặc điểm của nhà lãnh đạo5- Phong cách lãnh đạo cấp trênPhong cách lãnh đạo tối ưuII. ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CẤP CƠ SỞ.1. Cơ sở định hướng cho việc xác định và đổi mới phong cách lãnh đạo ở cấp cơ sở.a. Đặc điểm công tác lãnh đạo- quản lý cấp cơ sở. - Cấp cơ sở là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước→ cán bộ cấp cơ sở phải gần gũi đi sâu sát quần chúng, am hiểu quần chúng, có khả năng tuyên truyền, vận động, tập hợp, thu hút quần chúng tham gia.- Công tác lãnh đạo, quản lý ở cấp cơ sở có tính tổng hợp [kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, an ninh quốc, trật tự an toàn xã hội] và rất phức tạp [giải quyết vấn đề cụ thể, chi tiết]→cán bộ cấp cơ sở phải giỏi tác nghiệp, có hiểu biết rộng, chuyên môn sâu, am hiểu thực tế, ứng xử phù hợp, có kinh nghiệm giải quyết tình huống khác nhau- Cấp cơ sở là nơi diễn ra sự thay đổi nhanh chóng về nhiều lĩnh vực do quá trình công nghiệp hóa nảy sinh nhiều vấn đề bức xúc: đền bù giải tỏa, vấn đề chuyển đổi việc làm, tệ nạn xã hội, vấn đề môi trường…→Cán bộ cấp cơ sở phải công tâm, khách quan, dân chủ; thật sự gần gũi, đi sâu đi sát dân chúng; khiêm tốn học hỏi; giải quyết vấn đề khoa học, thiết thực và hiệu quả. b. Học tập phong cách lãnh đạo lêninnitPhong cách lãnh đạo Lêninnit được hình thành dựa trên cơ sở của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phương pháp biện chứng mácxicPhong cách lãnh đạo Lêninnit được chia làm 3 nhóm cơ bản:Nhóm 1: Đặc điểm tư tưởng- chính trịBao gồm: tính tư tưởng cộng sản chủ nghĩa, tính nguyên tắc Đảng, ý thức trách nhiệm, thống nhất lý luận và thực tiễn, liên hệ mật thiết với quần chúng, thu hút đông đảo quần chúng tham gia quản lý xã hội.Nhóm 2: Đặc điểm đạo đức- tâm lý.Bao gồm: Tính trung thực, nói đi đôi với làm, tính cương quyết, cương nghị, tính độc lập, tính quyết đoán, tính linh hoạt, thái độ đòi hỏi cao, giản dị ân cần, tế nhị trong giao tiếp.Nhóm 3: Đặc điểm về nghiệp- vụ tổ chức.Bao gồm: quan điểm lãnh đạo,phương pháp khoa học, tính hệ thống, tầm nhìn, tính chuyên nghiệp và thông thạo công tác, năng lực tổ chức công tác, khả năng kiểm tra, giám sát có hiệu quả, văn hóa lãnh đạo.2. Những biểu hiện của phong cách lãnh đạo cấp cơ sở.-Tác phong làm việc dân chủ.→Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.→Thực hiện nguyên tắc: Tập trung dân chủ; Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.-Tác phong đi sâu đi sát quần chúng.→Người lãnh đạo quản lý “Công bộc của dân”→Lấy dân làm gốc, gần dân để trách phong cách quan liêu.-Tác phong tôn trọng và lắng nghe ý kiến quần chúng.-Tác phong khiêm tốn học hỏi và thực sự cầu thị.-Tác phong làm việc gương mẫu và tiên phong.-Tác phong làm việc năng động và sáng tạo.-Tác phong làm việc khoa học.-Tác phong làm việu hiệu quả và thiết thực.III. Phương hướng rèn luyện phong cách lãnh đạo cho cán LĐQL cấp cơ sở.1. Rèn luyện hoàn thiện nhân cách.-Nâng cao lập trường tư tưởng- chính trị.-Rèn luyện những phẩm chất tâm lý- đạo đức.-Chú trọng bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực hoạt động thực tiễn.Rèn luyện hòan thiện nhân cách thông qua 4 con đường:+ Giáo dục → Vai trò chủ đạo.+ Hoạt động → Vai trò quyết định.+ Giao tiếp → Vai trò cơ chế.+ Tập thể → Vai trò quan trọng.

Page 2

-->

Tiểu luận môn Tâm lýTiểu luận môn Tâm lýVấn đề nhân cách đợc coi là một trong những vấn đề cơ bản song cũng là một vấn dề phức tạp nhất của khoa hoc tâm lí nói riêng và của khoa học xã hội và nhân văn nói chung .Giải quyết đúng vấn đề nhân cách sẽ cho phép giải quyết đợc những vấn đề khác của tâm lí học và của nhiều lĩnh vực đời sống nh giáo dục ,y tế...Đó là vì nhân cách là đỉnh cao nhất của sự phát triển tâm lí cuả con nguòi ,của tự ý thức và tự điều chỉnh bản thân con ngời .Để hiểu rõ khái niệm nhân cách trong tâm lí học ,trớc hết chúng ta cần phân biệt đuọc những khái niệm sauCá nhân thuật ngữ này dùng để chỉ một con ngời cụ thể của một cộng nào đó.Nh vậy cá nhân cũng là một thực thể sinh học xã hội và văn hoá ,nhng đ-ợc xét cụ thể ,riêng từng ngời Nhân cách khái niệm nhân cách chỉ bao hàm phần xã hội ,tâm lí của cá nhân mà thôi .Đó là một con ngời với t cách là một thành viên của một xã hội nhất định ,là chủ thể của các quan hệ ngời-ngời ,của các hoạt động có ý thức và giao lu.1Tiểu luận môn Tâm lýCho tới nay vẫn cha có một sự diễn đạt thống nhất và đợc thừa nhận rộng rãi về nhân cách trong khoa học tâm lí Ngay từ những năm 1949,G.Allpỏt đã dẫn ra đợc tới trên 50 định nghĩa khac nhau về nhân cách trong tác phẩm của nhiều nhà nghiên cứu .Tới hôm nay ,số định nghĩa về nhân cách đã đạt tới mức trên một trăm ,và chắc chắn sẽ còn tiếp tục thêm nữaHiện nay có rất nhiều lí thuyết khác nhau về nhân cách trong khoa học tâm lí. Đó là thuyết phân tâm của S.Freud,thuyết siêu phẳng và bù trừ của A.Adler....Các nhà tâm lí học theo quan điểm mác xít đều cho rằng khái niệm nhân cách phải là một phạm trù xã hội chứ không thể thuần tâm lí .Tuy nhiên điều đó không loại trừ việc mỗi khoa học tiếp cận vấn đề nhân cách theo góc độ của mình ,trong số đó có khoa học tâm lí.Rõ ràng là một ngời sẽ chỉ trở thành nhân cách khi đã có tâm lí và có ý thức .Dới đây là một số định nghĩa về nhân cách của những nhà tâm lí học theo quan điểm mác xít đợc sử dụng rộng rãi Nhân cách làm một cá nhân có ý thức ,chiếm một vị trí nhất định trong xã họi và đang thực hiện mọt vai trò xã họi nhất định -A.G.GôvaliôpNhân cách là con ngời với t cách là kẻ mang toàn bộ thuộc tính và phẩm chất tâm lí đang qui định những hình thức hoạt động và những hành vi có ý nghĩa xã hội E.V.Sôrôkhôva2Tiểu luận môn Tâm lýCon ngời vợt ra khỏi giới động vật nhờ lao động và đợc phát triển trong xã hội ,tham gia giao lu với những ngời khác nhờ tiếng nói ,đã trở thành nhân cách chủ thể của nhận thức và cải tạo tích cực hiện thực A.V.Pêtơroopxki ...Mặc dầu có các định nghĩa khác nhau nh treen ,nhng các nhà tâm lí học mác xít đều thống nhất với nhau ở những quan điểm sau :nhân cách là một hệ thống các quan hệ của con ngời đối với thế giới xung quanh và với bản thân ,nhân cách sinh thành là do hoạt động ,nó có tính xã hội lịch sử ,muốn hiểu rõ nhân cách cần phải phân biệt nó với các khái niệm con ngời và cá nhân| .Cá nhân con ngời trỏ thành nhân cách là do các hoạt động và giao lu của nó trong cộng đồng ,trong xã hội ,Khi một cá nhân với t cách là là thành viên của một cộng đồng nhất định ở một xã hội nhất định ,là chủ thể của các quan hệ xã hội ,của hoạt động ý thức và giao lu thì đợc coi là một nhân cách .Toàn bộ công tác giáo dục của một chế đọ xã hội là nhằm hình thành nên những nhân cách đáp ứng các yêu cầu xây dựng và phát triển xã hội đó.Qua các phần trên chúng ta đã biết đợc rằng ,nhân cách không đợc đẻ ra mà chỉ đ-ợc hình thành nên.Khoa học tâm lí đã chỉ ra bón nhân tố sau tạo nên con đờng nhân cách đó là :giáo dục ,hoạt động giao lu và nhóm.Bốn nhân tố này nếu đ-\ợc tổ chức xây dựng theo một hớng thống nhất và có khoa học thì sẽ tạo ra những nhân cách mà một xã hội đòi hỏi phải có3Tiểu luận môn Tâm lý-Giáo dục :đây là một hoạt động chuyên môn của xã hội nhằm hình thành và phát triển nhân cách theo những yêu cầu của từng giai đoạn xây dựng và phát triển xã hội đó +Giáo dục vạch ra chiều hớng hình thành và phát triển nhân cáhc của trẻ em và dẫn dắt trẻ em phát triển theo hớng đó.Điều này đợc thực hiện thông qua mục tiêu giáo dục và qua sự thực hiện mục tiêu đó của các cơ quan giáo dục trong và ngoài nhà trờng+Giáo dục có thể đa lại cho trẻ em những yéu tố khác và môi trờng tự nhiên hoặc yếu tố bẩm sinh +Giáo dục có thể bù đắp cho những thiếu hụt ở một ngời do bị tật hay bị bệnh nào đó gây ra.+Giáo dục có thể uốn nắn những phẩm chất tâm lí của một ngời theo yêu cầu của xã hội+Giáo dục có thể chuẩn bị cho con ngời vơn tới tơng lai mà với những điều kiện hiện tại mà nó cha thể có đợc .+Giáo dục và dạy học một cách khoa học đảm bảo sự hình thành và phát triển tâm lí ,nhân cách của trẻ em theo hớng tốt đẹp-Hoạt động chính là nhân tố quyết định trực tiếp việc hình thành và phát triển nhân cách của con ngời.Chúng ta biết rằng tâm lí không chỉ biểu hiện trong 4Tiểu luận môn Tâm lýhoạt đọng ,mà còn hình thành và phát triên bằng hoạt động .Do đó,nhân cách con ngời chúng ta cũng đợc hình thành và phát triển bằng hoạt động Hoạt động của con ngời là hoạt động co mục đích và bao giò cũng mang tính tập thể ,tính cộng đồng ,hoạt động của con ngời bao giờ cũng đợc thực hiện bằng những thao tác nhất định với những công cụ nhất định .Do đó mỗi hoạt động bao giờ cũng đặt ra trợc con ngời những phẩm chất và năng lực nhất định thì mới thực hiện đợc .Chính trong quá trình tham gia trực tiếp hoạt động đó mà con ngời hình thành và phát triển đợc những phẩm chất năng lực nàyTừ mối quan hệ mật thiết giữa hoạt động và nhân cách nh thế chúng ta hiểu rằng ,giáo dục muốn đạt đợc mục đích của mình thì trớc hết phải tổ chức cho trẻ em tham gia những hoạt động nhất định Nhng hoạt động của con ngời luôn mang tính xã hội tính cộng đồng .Vì vậy hoạt động luôn đi với giao lu .Do đó đơng nhiên giao lu trở thành một nhân tố trong sự hình thành và phát triển nhân cách -Giao lu là sự tiếp xúc giữa hai hay nhiều ngời để trao đổi với nhau những thông tin cần thiết .Giao lu tạo ra các quan hệ ngời ngời ,các quan hệ xã hội .Nếu với xã hội ,giao lu là một điều kiện tồn tại và phát triển của nó ,thì đối với cá nhân ,giao lu cũng có vai trò nh thế.Không có sự giao lu với ngời khác ,cá nhân không phát trỉên đợc tâm lí ,ý thức của mình ,không thể trở thành một nhân cách .Sự phát triển của một cá nhân đợc qui định bởi sự phát 5

Page 3

Video liên quan

Chủ Đề