Tiếng anh unit 4 lớp 10

Home - Video - Tiếng Anh lớp 10 Unit 4 Speaking – For a better community / HeartQueen Quyên Hoàng

Prev Article Next Article

Tiếng Anh lớp 10 Unit 4 Speaking – For a better community. HeartQueen Quyên Hoàng là kênh hỗ trợ học tập giúp các bạn học …

source

Xem ngay video Tiếng Anh lớp 10 Unit 4 Speaking – For a better community / HeartQueen Quyên Hoàng

Tiếng Anh lớp 10 Unit 4 Speaking – For a better community. HeartQueen Quyên Hoàng là kênh hỗ trợ học tập giúp các bạn học …

Tiếng Anh lớp 10 Unit 4 Speaking – For a better community / HeartQueen Quyên Hoàng “, được lấy từ nguồn: //www.youtube.com/watch?v=5VHka5upAes

Tags của Tiếng Anh lớp 10 Unit 4 Speaking – For a better community / HeartQueen Quyên Hoàng: #Tiếng #Anh #lớp #Unit #Speaking #community #HeartQueen #Quyên #Hoàng

Bài viết Tiếng Anh lớp 10 Unit 4 Speaking – For a better community / HeartQueen Quyên Hoàng có nội dung như sau: Tiếng Anh lớp 10 Unit 4 Speaking – For a better community. HeartQueen Quyên Hoàng là kênh hỗ trợ học tập giúp các bạn học …

Từ khóa của Tiếng Anh lớp 10 Unit 4 Speaking – For a better community / HeartQueen Quyên Hoàng: tiếng anh lớp 10

Thông tin khác của Tiếng Anh lớp 10 Unit 4 Speaking – For a better community / HeartQueen Quyên Hoàng:
Video này hiện tại có lượt view, ngày tạo video là 2020-11-23 16:55:00 , bạn muốn tải video này có thể truy cập đường link sau: //www.youtubepp.com/watch?v=5VHka5upAes , thẻ tag: #Tiếng #Anh #lớp #Unit #Speaking #community #HeartQueen #Quyên #Hoàng

Cảm ơn bạn đã xem video: Tiếng Anh lớp 10 Unit 4 Speaking – For a better community / HeartQueen Quyên Hoàng.

Prev Article Next Article

Read the passage and then do the tasks that follow.

[Đọc đoạn văn sau đó làm bài tập theo sau.]

A TEACHER IN A SPECIAL CLASS

Like other teachers, Pham Thu Thuy enjoys her teaching job. However, her class is different from other classes. The twenty-five children, who are learning how to read and write in her class, are disabled. Some are deaf, some dumb and others mentally retarded. Most of the children come from large and poor families, which prevents them from having proper schooling.

At first, there was a lot of opposition from the parents of the disabled children. They used to believe that their children could not learn anything at all. In the first week, only five children attended the class. Gradually more children arrived. Their parents realised that the young teacher was making great efforts to help their poor kids.

Watching Thuy taking a class, one can see how time-consuming the work is. During a maths lesson, she raised both arms and opened up her fingers one by one until all ten stood up. She then closed the fingers one by one. She continued the demonstration until the children realised they had just learned how to add and subtract. The children have every reason to be proud of their efforts. They know a new world is opening up for them.

GIÁO VIÊN Ở MỘT LỚP HỌC ĐẶC BIỆT

Như các giáo viên khác, Phạm Thu Thủy yêu nghề dạy học. Tuy nhiên lớp của cô khác hẳn các lớp khác. Hai mươi lăm học sinh đang học đọc và viết trong lớp là trẻ khuyết tật. Một số em bị câm, một số em bị điếc và các em khác chậm phát triển trí tuệ. Hầu hết, gia đình các em là những gia đình nghèo khó khiến các em không thể học hành tới nơi tới chốn.

Thoạt đầu ba mẹ các em rất phản đối việc cho con đi học. Họ vẫn tin là con họ chẳng thể học được điều gì. Trong tuần lễ đầu tiên chỉ có năm em đến lớp. Dần dần bọn trẻ đi học đông hơn. Cha mẹ chúng nhận ra rằng cô giáo trẻ đã rất nỗ lực để giúp trẻ em nghèo.

Nhìn cô Thủy đứng lớp, người ta có thể thấy được công việc của cô tốn nhiều thời gian thế nào. Trong giờ học Toán, cô đưa cả hai cánh tay ra, giơ lên từng ngón một cho đến khi đủ cả mười ngón. Sau đó cô cụp từng ngón tay lại. Cô tiếp tục làm như thế cho đến khi bọn trẻ nhận ra rằng chúng đã học được cách cộng trừ. Bọn trẻ có lý do để tự hào về nỗ lực cùa mình. Các em biết rằng một thế giới đang mở ra cho các em.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

  • Bài 1
  • Bài 2
  • Bài 3
  • Từ vựng

Bài 1

Video hướng dẫn giải

Who needs our help?

1. Listen and read. 

[Lắng nghe và đọc.]

Who needs your help?

Quan: Hi, Hieu. I called you yesterday afternoon, but you didn't answer.

Hieu: Oh, really? What time?

Quan: At about 2 p.m. What were you doing then?

Hieu: Oh, when you called, I was working. I volunteer every Tuesday afternoon at the Happy Mind Charity Centre. I teach children.

Quan: Really? Why?

Hieu: Because these children are disadvantaged. They have many problems and they need our help.

Quan: What subjects do you teach them?

Hieu: Vietnamese and Maths.

Quan: It sounds interesting. How did you get the job?

Hieu: Just by chance. I was interested in doing volunteer work, so when I saw the advertisement for volunteer positions in the newspaper last summer, I applied and was chosen.

Quan: Oh, I see. Was the job easy at first?

Hieu: Not really. When I worked with them for the first time, many of them couldn't read or write. Some of them were hopeless at Maths!

Quan: What did you do then?

Hieu: I got some useful advice from my teacher. It was really helpful. All of the children can read and write now.

Quan: Your job is very meaningful. I also want to do something useful for our society.

Hieu: Well, if you are interested in this kind of work, I will introduce you to my team leader.

Quan: That sounds great! Thanks for your suggestion! I'm very excited!

Phương pháp giải:

Tạm dịch:

Quân: Xin chào Hiếu. Tớ đã gọi cho cậu ngày hôm qua nhưng cậu không bắt máy.

Hiếu: Ồ, vậy à? Lúc nào thế?

Quân: Khoảng 2 giờ chiều. Lúc đó cậu làm gì thế?

Hiếu: À, khi cậu gọi mình đang làm việc. Mình làm tình nguyện ngày thứ 3 hàng tuần ở trung tâm từ thiện Trí Tuệ Hạnh Phúc. Mình dạy học cho các em nhỏ.

Quân: Thế à? Tại sao?

Hiếu: Vì các em rất thiệt thòi. Các em có rất nhiều vấn đề và cần sự giúp đỡ của chúng mình.

Quân: Cậu dạy các em môn nào?

Hiếu: Tiếng Việt và Toán.

Quân: Ồ, nghe hay đấy. Cậu làm thế nào mà nhận được công việc vậy?

Hiếu: Tình cờ thôi. Tớ quan tâm đến hoạt động tình nguyện, nên khi tớ thấy tin quảng cáo tìm tình nguyện viên trên báo mùa hè vừa rồi, tớ đã đăng kí và được chọn.

Quân: À, tớ hiểu rồi. Ban đầu công việc có dễ dàng không?

Hiếu: Không hẳn. Khi mình làm việc với các em lần đầu, nhiều em không thể đọc hay viết. Một số đứa còn không biết một chút gì về Toán.

Quân: Lúc đó cậu đã làm gì?

Hiếu: Tớ nhận được một vài lời khuyên hữu ích từ giáo viên của tớ. Nó rất có ích. Tất cả các em bây giờ đều có thể đọc và viết.

Quân: Công việc của cậu thật ý nghĩa. Tớ cũng muốn làm gì đó cho ích cho xã hội.

Hiếu: Ờ, nếu cậu quan tâm đến công việc kiểu thế này, tớ sẽ giới thiệu cậu với người phụ trách nhóm của tớ.

Quân: Ôi, tuyệt quá! Cảm ơn lời đề nghị của cậu! Tớ rất vui mừng!

Bài 2

Video hướng dẫn giải

2. Read the conversation again and answer the questions.

[Đọc lại đoạn đối thoại và trả lời các câu hỏi.]

1. When did Quan call Hieu?

[Quân gọi Hiếu lúc nào?]

2. What was Hieu doing when Quan called?

[Hiếu đang làm gì khi Quân gọi?]

3. Was Hieu successful as a volunteer teacher there?

[Hiếu có thành công với tư các là giáo viên tình nguyện ở đó không?]

4. What do you think about Hieu's volunteer work?

[Bạn nghĩ sao về việc làm tình nguyện của Hiếu?]

5. Have you ever done anything to help other people? if yes, what did you do to help them? 

[Bạn có từng làm gì để giúp đỡ người khác? Nếu có hãy kể ra?]

Lời giải chi tiết:

1. He called Hieu at 2 p.m. yesterday afternoon.

[Anh ấy gọi Hiếu vào lúc 2 giờ chiều hôm qua.]

2. Hieu was teaching chirdren at the Happy Mind Charity Centre.

[Hiếu đang dạy bọn trẻ ở trung tâm từ thiện Hạnh phúc.]

3. Yes, he was. At first, many of his students couldn't read or write. Now all of them can read and write.

[Có, anh ấy thành công. Lúc đầu, nhiều học sinh của anh ấy không thể đọc hoặc viết. Bây giờ tất cả chúng có thể đọc và viết.]

4. I think Hieu's volunteer work is meaningful and really helpful for our society.

[Tôi nghĩ đây là công việc rất ý nghĩa và thực sự giúp ích cho xã hội.]

5. I have participated in a volunteer organization that helps provide the meals to the poor in a slum. They all are old and have poor living conditions. I find my work a little bit helpful and I am going to continue this kind of work, surely. 

[Tôi đã và đang tham gia một tổ chức tình nguyện chuyên cung cấp những bữa ăn cho người nghèo sống ở khu ổ chuột. Họ đều là người già và có điều kiện sống khổ sở. Tôi thấy công việc của tôi rất có ích và tôi sẽ tiếp tục làm điều đó.]

Bài 3

Video hướng dẫn giải

3. With a partner, make dialogues using the expressions in the box.

[Viết một đoạn đối thoại với người bạn sử dụng những biểu cảm sau trong ô.]

1. That sounds great!

2. Not really.

3. ... by chance.

4. Well,

Example:

Trang: Mum, I have two days off this week.

[Mẹ ơi, tuần này con có hai ngày nghỉ ạ.]

Mum: That sounds great! We can go out together then!

[Nghe có vẻ tuyệt đó! Chúng ta có thể ra ngoài cùng nhau.]

Trang: That's a great idea, Mum!

[Ý kiến hay đó mẹ!]

Lời giải chi tiết:

Huy: Daddy, I've got a surprise for you.

Daddy: Really? What's that?

Huy: Well, I was chosen to be a volunteer this summer in Bac Kan Province.

Daddy: That sounds great! Did your teacher offer you the job?

Huy: Not really. I got it by chance. I saw an advertisement online, I applied and they accepted me.

Daddy: What will you do to help people there?

Huy: I think I can help them to harvest crops and help children to learn. 

Daddy: Good! I'm sure you will have a meaningful summer!

Huy: Thanks, dad!

Tạm dịch:

Huy: Bố, con có một điều bất ngờ cho bố.

Daddy: Thật sao? Cái gì thế?

Huy: Con đã được chọn làm tình nguyện viên mùa hè này ở tỉnh Bắc Kạn.

Daddy: Thật tuyệt vời! Giáo viên của con cung cấp cho con công việc? 

Huy: Không hẳn. con đã nhận nó một cách tình cờ. Con thấy một quảng cáo trực tuyến, con đã nộp đơn và họ chấp nhận con.

Daddy: Con sẽ làm gì để giúp mọi người ở đó?

Huy: Con nghĩ con có thể giúp họ thu hoạch cây trồng và giúp trẻ học.

Daddy: Tốt! Bố chắc chắn con sẽ có một mùa hè đầy ý nghĩa!

Huy: Cảm ơn, bố!

Video liên quan

Chủ Đề