Thuốc điều trị viêm phổi mạn tính
Show
Viêm phế quản mạn tính là một bệnh hô hấp. Bệnh được đặc trưng bởi tình trạng sản sinh quá mức chất nhầy phế quản, gây ho và khạc đờm kéo dài. Điều trị viêm phế quản mạn tính đòi hỏi người bệnh cần kiên trì và tuân thủ theo đúng phác đồ của bác sĩ. 1. Triệu chứng và phân loại bệnh viêm phế quản mạn tính1.1. Triệu chứng viêm phế quảnBệnh thường xảy ra ở những người trên 50 tuổi, nam giới nghiện thuốc lá, thuốc lào. Bệnh thường xuất hiện và tiến triển từ từ. Ban đầu, các tình trạng bệnh nhẹ và thường không gây nhiều ảnh hưởng tới sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên, nếu không được điều trị, bệnh sẽ tiến triển ngày càng nặng. Quá trình diễn biến bệnh trong khoảng từ 5 tới 20 năm, xuất hiện nhiều đợt cấp và bệnh dễ dẫn tới nhiều biến chứng nghiêm trọng như bội nhiễm phổi, giãn phế nang, suy hô hấp cấp và suy tim phải.
1.2. Phân loại
2. Điều trị viêm phế quản mạn tính ở người lớn2.1. Các thuốc điều trị viêm phế quản mạn tính ở người lớnCác thuốc điều trị viêm phế quản mạn tính thường được sử dụng trong các đợt cấp. Các thuốc này thường hướng tới điều trị triệu chứng. Trong việc điều trị có thể xuất hiện các loại thuốc sau:
Ngoài ra, có thể kết hợp dùng thuốc với việc cho bệnh nhân dẫn lưu tư thế kết hợp với vỗ rung lồng ngực để làm long đờm, dẫn lưu đờm ra ngoài, thông thoáng đường thở. 2.2. Trong trường hợp nào nên sử dụng kháng sinh điều trị viêm phế quản?Trong một số trường hợp, khi bệnh diễn biến phức tạp có thể sử dụng thêm kháng sinh trong phác đồ điều trị như:
2.3 Một số thực phẩm giúp ích điều trị viêm phế quản mạn tínha. GừngNgoài được sử dụng để chống lại những cơn cảm lạnh thông thường, gừng còn có thể giúp điều trị bệnh viêm phế quản. Nó giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, chống viêm, từ đó làm giảm sưng, rát, viêm nhiễm phế quản b. Mật ongMột trong những cách tốt nhất để chữa viêm phế quản mạn tính là sử dụng mật ong. Đặc tính của mật ong là khả năng kháng khuẩn cao, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Ngoài ra, mật ong còn giúp làm dịu cổ họng, điều này rất có lợi cho việc điều trị viêm phế quản mạn tính. c. TỏiVới đặc tính kháng virus và vi khuẩn, tỏi cũng là một trong những lựa chọn hợp lý cho người mắc bệnh viêm phế quản mạn tính. d. NghệNghệ có đặc tính kháng khuẩn cao, ngoài ra còn có công dụng chữa ho, long đờm. Do đó, việc sử dụng nghệ thường xuyên sẽ rất giúp ích cho việc điều trị bệnh viêm phế quản mạn tính. Ngoài ra, nghệ còn có tác dụng hỗ trợ chữa trị rất nhiều bệnh khác, ví dụ như bệnh viêm loét dạ dày. e. Ô maiÔ mai có tính mát, vị chua nhẹ, nhanh chóng làm dịu họng, giảm ngứa rát họng. Ngoài ra, muối có trong ô mai giúp sát trùng hầu họng. Việc sử dụng ô mai hợp lý sẽ rất có ích trong việc hỗ trợ điều trị viêm phế quản mạn tính 3. Phòng tránh viêm phế quản mạn tínhNếu phát hiện sớm, chẩn đoán và chữa trị kịp thời thì viêm phế quản ở người lớn sẽ không đáng ngại. Nó hoàn toàn có thể được chữa trị dứt điểm. Theo thống kê gần như những trường hợp viêm phế quản cấp tính đều sẽ tự khỏi. Tuy nhiên, nếu bệnh bước sang giai đoạn mãn tính thì điều trị sẽ khó khăn hơn rất nhiều. Lúc đó các triệu chứng sẽ phức tạp và dai dẳng hơn. Đặc biệt dù thuyên giảm nhưng nếu gặp điều kiện thuận lợi, chúng lại tiếp tục tái phát trở lại. Do đó việc chủ động phòng tránh gặp phải viêm phế quản hay tránh viêm phế quản chuyển sang mạn tính là rất quan trọng. Bạn có thể phòng và thậm chí kiểm soát bệnh viêm phế quản mạn tính bằng những phương pháp sau:
DS Hoàng Xuân Quang Theo Nội khoa Việt Nam (Visited 3.429 times, 1 visits today)
❌ CÁC NHÓM THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH VÀ TÁC DỤNG PHỤ HAY GẶP❌ ============================= ⁉️ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) đặc trưng bởi các triệu chứng hô hấp dai dẳng và tắc nghẽn luồng khí thở, là hậu quả của các bất thường đường thở và/hoặc phế nang do phơi nhiễm với bụi hoặc khí độc hại mà trong đó khói thuốc lá, thuốc lào là yếu tố nguy cơ chính ⚠️ Các triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân mắc BPTNMT là ho, khạc đờm mạn tính; khó thở tiến triển nặng dần theo thời gian; khò khè tái diễn. Hiện nay ở nước ta, do thói quen hút thuốc lá và môi trường sống ô nhiễm nên BPTNMT đang ngày càng có chiều hướng gia tăng. 👉 𝗖𝗮́𝗰 𝗻𝗵𝗼́𝗺 𝘁𝗵𝘂𝗼̂́𝗰 đ𝗶𝗲̂̀𝘂 𝘁𝗿𝗶̣ 𝗕𝗣𝗧𝗡𝗠𝗧 𝗯𝗮𝗼 𝗴𝗼̂̀𝗺: 💊 𝗡𝗵𝗼́𝗺 𝘁𝗵𝘂𝗼̂́𝗰 𝗸𝗶́𝗰𝗵 𝘁𝗵𝗶́𝗰𝗵 𝗯𝗲𝘁𝗮𝟮: giãn phế quản, làm giảm kháng trở đường thở do đó tăng lưu lượng khí thở. Nhóm thuốc này thường được sử dụng ở dạng xịt, hít và được chia làm 2 nhóm: ⌛️ 𝙉𝙝𝙤́𝙢 𝙩𝙖́𝙘 𝙙𝙪̣𝙣𝙜 𝙣𝙜𝙖̆́𝙣: salbutamol, terbutalin… ⏳ 𝙉𝙝𝙤́𝙢 𝙩𝙖́𝙘 𝙙𝙪̣𝙣𝙜 𝙠𝙚́𝙤 𝙙𝙖̀𝙞: salmeterol, formoterol, indacaterol, oldaterol… ❎ 𝙏𝙖́𝙘 𝙙𝙪̣𝙣𝙜 𝙥𝙝𝙪̣ hay gặp gồm có: nhịp nhanh xoang, run tay, giảm nồng độ kali máu và tăng tiêu thụ oxy khi nghỉ ngơi ở bệnh nhân suy tim 💊 Nhóm thuốc kháng cholinergic: ức chế acetylcholine gây giãn phế quản và giảm tiết dịch nhầy. Nhóm thuốc này thường được sử dụng ở dạng xịt, hít và được chia làm 2 nhóm: ⌛️ 𝙉𝙝𝙤́𝙢 𝙩𝙖́𝙘 𝙙𝙪̣𝙣𝙜 𝙣𝙜𝙖̆́𝙣: ipratropium ⏳ 𝙉𝙝𝙤́𝙢 𝙩𝙖́𝙘 𝙙𝙪̣𝙣𝙜 𝙠𝙚́𝙤 𝙙𝙖̀𝙞: tiotropium, glycopyrronium,aclidinum… ❎ 𝙏𝙖́𝙘 𝙙𝙪̣𝙣𝙜 𝙥𝙝𝙪̣ hay gặp là khô miệng. Có sự gia tăng nhẹ biến cố tim mạch không mong muốn ở bệnh nhân BPTNMT điều trị dài ngày với ipratropium bromide đã được báo cáo. 💊 Nhóm methylxanthine: hoạt chất theophylline tác dụng trực tiếp giãn cơ trơn phế quản, ức chế adenosine ngoại bào (là chất gây co thắt phế quản), từ đó cải thiện sự co thắt ở bệnh nhân BPTNMT. Nhóm thuốc này ở dạng uống với hàm lượng 100mg và 300mg. 🧪 Ngộ độc thuốc liên quan đến liều là vấn cần quan tâm khi điều trị thuốc nhóm xanthine vì khoảng cách giữa liều điều trị với liều độc là nhỏ và phần lớn hiệu quả của thuốc chỉ xuất hiện ở liều gần với liều độc. ❎ 𝙏𝙖́𝙘 𝙙𝙪̣𝙣𝙜 𝙥𝙝𝙪̣xuất hiện các rối loạn nhịp nhĩ và thất (có thể gây tử vong) và động kinh cơn lớn (có thể xuất hiện bất kể có tiền sử động kinh trước đó hay không). Các tác dụng phụ khác bao gồm đau đầu, mất ngủ, nôn và ợ nóng, những tác dụng phụ này có thể xuất hiện với liều điều trị của theophylline. 💊 Corticoid dạng hít: giúp giảm viêm, phù nề đường hô hấp ❎ Tuy nhiên đây cũng là nhóm thuốc có nhiều 𝙏𝙖́𝙘 𝙙𝙪̣𝙣𝙜 𝙥𝙝𝙪̣: 🦠 Corticoid dạng hít liên quan với tỷ lệ cao mắc nấm miệng, khàn giọng, bầm tím trên da và viêm phổi. 🚬 Bệnh nhân có nguy cơ cao viêm phổi là những người thường xuyên hút thuốc, tuổi ≥ 55, có tiền sử trước đó có đợt cấp, viêm phổi, BMI <25 kg/m2, mức độ khó thở qua thang điểm MRC nặng, và/hoặc có tắc nghẽn đường thở nặng. Tăng nguy cơ giảm mật độ xương và gẫy xương khi sử dụng ICS, tăng nguy cơ tiểu đường, tiểu đường khó kiểm soát, đục thủy tinh thể, nhiễm Mycobacteria bao gồm lao 💊 Thuốc ức chế men phosphodiesterase 4 (roflumilast) có khả năng chống viêm do ức chế hoạt động của nhiều loại tế bào: lympho T, bạch cầu ái toan, dưỡng bào, tế bào biểu mô và cơ trơn. ❎ Tác dụng phụ hay gặp: nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng. ☘️ Mỗi bệnh nhân sẽ sử dụng một phác đồ điều trị khác nhau. Tùy vào từng trường hợp cụ thể, bác sĩ sẽ có hướng điều trị cho bệnh nhân, tránh các tác dụng phụ. Vì vậy, khi có triệu chứng hay đã được chẩn đoán mắc Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cần đến gặp bác sĩ chuyên khoa về Hô hấp để có lời khuyên và tư vấn cụ thể cho trường hợp của mình. 👉 Trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai là một trong những đơn vị hàng đầu khám và điều trị các bệnh lý về Hô hấp luôn sẵn sàng đón tiếp bệnh nhân với đội ngũ y bác sĩ tận tình, chuyên nghiệp. (Nguồn: Trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai) |