Thông tư số 219 hướng dẫn thuế gtgt từ 2014 năm 2024
Đối với trường hợp từ ngày 1/7/2013, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT theo quý thì đến trước kỳ tính thuế tháng 1/2014 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 1/2014 (đối với trường hợp kê khai theo quý), cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT nếu trong 3 kỳ tính thuế liên tục có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết. Show
Ví dụ 85: Doanh nghiệp A tháng 5/2013, tháng 6/2013 thực hiện khai thuế theo tháng, đến quý 3/2013 thực hiện khai thuế theo quý thì nếu tháng 5/2013, tháng 6/2013 và quý 3/2013 đều phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì hết quý 3/2013 doanh nghiệp A được hoàn thuế GTGT. Ví dụ 86: Doanh nghiệp B tháng 6/2013 thực hiện khai thuế theo tháng, đến quý 3/2013 thực hiện khai thuế theo quý thì nếu tháng 6/2013, quý 3/2013 và quý 4/2013 đều phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì hết quý 4/2013 doanh nghiệp B được hoàn thuế GTGT. Trường hợp trước kỳ tính thuế tháng 1/2014 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 1/2014 (đối với trường hợp kê khai theo quý), các cơ sở kinh doanh đủ điều kiện được hoàn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012, Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính thì được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn của Thông tư số 06/2012/TT-BTC và Thông tư số 65/2013/TT-BTC nêu trên. Trường hợp đến hết kỳ tính thuế tháng 12/2013 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc đến hết kỳ tính thuế quý 4/2013 (đối với trường hợp kê khai theo quý), cơ sở kinh doanh chưa đủ 3 kỳ tính thuế liên tục có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết không được hoàn của năm 2013 được chuyển tiếp sang năm 2014 để kê khai khấu trừ và áp dụng hoàn thuế theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư này. Ví dụ 87: Doanh nghiệp A có 3 tháng (10/2013, 11/2013, 12/2013) đều phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì doanh nghiệp A được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính. Ví dụ 88: Doanh nghiệp B trong tháng 10/2013 phát sinh số thuế GTGT phải nộp, tháng 11/2013 và tháng 12/2013 mới có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, đến hết kỳ tính thuế tháng 12/2013, doanh nghiệp B không đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC thì số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng 11, 12/2013 được chuyển tiếp sang năm 2014 để xét hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư này. Ví dụ 89: Doanh nghiệp C quý 3/2013 phát sinh số thuế phải nộp, quý 4/2013 có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của quý 4/2013 được chuyển tiếp sang năm 2014 để xét hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này. Đối với hóa đơn GTGT mua hàng hóa là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường phát sinh trước ngày 01/01/2014 thì đề nghị Cục thuế yêu cầu các cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai tại Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào theo Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 12 năm 2013 hoặc quý 4 năm 2013 để nộp cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định. Ngày 31/12/2013, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT). Thông tư 219 được coi là thông tư cơ bản, nền tảng nhất hướng dẫn hầu hết các vấn đề của thuế GTGT: đối tượng áp dụng, mức thuế suất, các tính thuế GTGT tương ứng từng phương pháp, việc áp dụng thuế GTGT tuân theo nguyên tắc và điều kiện cụ thể, hoàn thuế. Thông tư 219 giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt và vận dụng kê khai, nộp thuế GTGT, nhờ đó, tuân thủ đúng luật thuế GTGT. Mời bạn đọc cùng MISA AMIS tìm hiểu về các nội dung quan trọng, nổi bật của Thông tư 219 cũng như các điểm tại Thông tư 219 đã được sửa đổi, bổ sung bởi các văn bản pháp luật khác qua bài viết dưới đây. 1. Nội dung cơ bản của thông tư 219/2013/TT-BTCHình 1: Các nội dung cơ bản của Thông tư 219/2013/TT-BTC1.1 Đối tượng chịu thuếĐối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT. 1.2 Đối tượng không chịu thuế GTGTĐối tượng không chịu thuế ở đây là các hàng hóa, dịch vụ liên quan tới các lĩnh vực dưới đây: Hình 2: Đối tượng không chịu thuế GTGT quy định tại điều 4 thông tư 219/2013/TT-BTC.Lưu ý: một số điểm liên quan đối tượng không chịu thuế đã được sửa đổi, bổ sung tại:
1.3 Căn cứ và phương pháp tính thuế – Quy định tại Điều 6,7 Thông tư 219/2013/TT-BTC1.3.1 Căn cứ tính thuếCăn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất hàng hóa dịch vụ. a/ Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT. Cụ thể: Đối tượng hàng hóa, dịch vụ Giá tính thuế GTGT Hàng hóa dịch vụ
Ngoài ra, một số trường hợp chi tiết tham khảo điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC Về thời điểm xác định thuế GTGT Đối tượng hàng hóa, dịch vụ Thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế Hàng hóa
b/ Thuế suất thuế GTGT: Thuế suất thuế giá trị gia tăng là mức thuế phải nộp trên một đơn vị hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. Tùy thuộc vào từng loại hàng hóa, dịch vụ phát sinh được mức thuế suất 0%, 5%, 10%. Thuế suất 0% (Quy định tại điều 9, Thông tư 219/2013/TT-BTC) Hình 3: Nhóm HHDV áp dụng thuế suất 0% (Quy định tại Khoản 2, điều 9, Thông tư 219)_nguồn: InternetHàng hóa xuất khẩu Dịch vụ xuất khẩu Vận tải quốc tế Dịch vụ hàng không, hàng hải
(Trừ trường hợp khách hàng là cá nhân thì có chứng từ thanh toán trực tiếp)
\>> Xem thêm: Những điều cần biết về thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu Lưu ý các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% bao gồm:
Thuế suất 5% (Quy định tại điều 10, Thông tư 219/2013/TT-BTC) \>>> Xem chi tiết tại bài viết: Đối tượng chịu thuế Giá trị Gia tăng GTGT 5% Thuế suất 10% Thuế suất 10% là thuế suất phổ thông, áp dụng đối với hầu hết hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này. Tức là các hàng hóa dịch vụ không nằm trong đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng thuế suất 0% và đối tượng thuế suất 5% thì sẽ áp dụng thuế suất 10%. \>> Xem thêm: [Cập nhật] 3 chính sách thuế, phí, kế toán có hiệu lực từ tháng 9/2022 1.3.2 Phương pháp tính thuế
Đối tượng áp dụng: CSKD thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và đáp ứng được một trong các trường hợp dưới đây: Trường hợp Điều kiện áp dụng 1 Cơ sở kinh doanh (CSKD) đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên. Trong đó, cách xác định doanh thu căn cứ tổng doanh thu hàng hóa dịch vụ (HHDV) bán ra chịu thuế GTGT của năm liền trước và được áp dụng ổn định 2 năm liên tục Ví dụ: doanh nghiệp (DN) thành lập 2011, hoạt động 2013, doanh thu trên tờ khai VAT từ 11/2012 đến 10/2013 hoặc quý 4/2012 đến quý 3/2013 là trên 1 tỷ. Khi đó năm 2014 & 2015 được xác định là áp dụng phương pháp khấu trừ. 2 CSKD đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, cụ thể: – DN, hợp tác xã (HTX) có doanh thu hoạt động dưới 1 tỷ. – DN mới thành lập được đầu tư của CSKD theo phương pháp khấu trừ – DN, HTX mới thành lập có mua sắm TSCĐ giá trị trên 1 tỷ đồng. – Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra Đồng thời, phải nộp thông báo áp dụng phương pháp khấu trừ lên cơ quan thuế (CQT) Hiện nay, đã bỏ mức khống chế 1 tỷ đồng đống với DN, HTX mới thành lập (theo Thông tư 119/2014/TT-BTC – cập nhật chi tiết tại mục III của bài viết ) 3 Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay Các trường hợp khác áp dụng phương pháp khấu trừ bao gồm:
Xác định số thuế GTGT phải nộp Hình 4: Xác định số thuế GTGT phải nộpTrong đó : Số thuế GTGT đầu ra\=Tổng số thuế GTGT của HH, DV bán ra ghi trên Hóa đơn GTGT Số thuế GTGT đầu vào \= Tổng số thuế GTGT HH, DV mua vào + Tổng số thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu (Giấy nộp tiền) + Tổng số thuế GTGT thuế nhà thầu nhà nước ngoài (Giấy nộp tiền)
Số thuế GTGT phải nộp \= Giá trị gia tăng x 10% Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng. Trong đó:
Lưu ý: Trường hợp 1: Nếu trong kỳ, thuế phát sinh GTGT âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được bù trừ vào GTGT dương (+) của vàng, bạc, đá quý Trường hợp 2: Nếu trong kỳ không phát sinh GTGT dương (+) hoặc GTGT dương (+) không đủ bù trừ GTGT âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào GTGT của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, GTGT (-) không được kết chuyển sang năm sau.
Đối tượng áp dụng DN, HTX đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng. Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập Hộ, cá nhân kinh doanh Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư – tổ chức khác không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán. Tổ chức kinh tế khác không phải DN, HTX Lưu ý: các đối tượng trên không bao gồm trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế Cách tính Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế x Tỷ lệ phần trăm trên doanh thu (*) Tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: – Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%; – Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; – Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; – Hoạt động kinh doanh khác: 2%. Lưu ý: Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định. (Nếu không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh). Cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này. Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán Cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán. Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán kinh doanh nhiều ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính. \>> Xem thêm: Cách tính thuế khoán hộ kinh doanh mới nhất 1.4. Khấu trừ thuế GTGT1.4.1 Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào(Quy định tại điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo nguyên tắc:
Cụ thể như sau: STT Nội dung Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong trường hợp sau : 1 Hao hụt Hao hụt tự nhiên do tính chất lý hóa trong quá trình vận chuyển, bơm rót như xăng dầu … “trong định mức”. 2 Tài sản cố định -Nhà ăn, nhà nghỉ giữa ca, phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động (NLĐ) trong khu vực sản xuất kinh doanh (SXKD) và nhà ở, trạm y tế cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp. – Xe ô tô dưới 9 chỗ bị khống chế mức 1,6 tỷ với DN không kinh doanh vận tải, du lịch, khách sạn. 3 Nhà cho chuyên gia nước ngoài Được khấu trừ nếu: – Quản lý, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động tại Việt Nam – Vẫn là nhân viên của DN nước ngoài, chịu sự điều động của DN nước ngoài, được DN nước ngoài trả lương 4 Thuế GTGT đầu vào dùng chung Phân bổ theo tỷ lệ (tính cả doanh thu chịu thuế và doanh thu không kê khai nộp thuế Hàng tháng, quý tạm phân bổ cuối năm điều chỉnh 5 Tổ chức khép kín, dự án đang xây dựng Sử dụng sản phẩm không chịu thuế để sản xuất mặt hàng chịu thuế GTGT. Trường hợp có bán sản phẩm không chịu thuế khi chưa hoàn thành dự án. Trường hợp đầu ra chịu thuế và không chịu thuế. 6 Hàng cho, biếu, tặng Cho biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất 7 Thuế GTGT do Hải quan ấn định Số thuế GTGT đã nộp theo quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ. Trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế. 8 Thuế GTGT đầu vào hàng viện trợ -Thuế GTGT của HH, DV mua vào để sản xuất kinh doanh HH, DV cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại. -Thuế GTGT của HH, DV sử dụng cho tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên. 9 Kỳ khấu trừ, kê khai bổ sung Phát sinh kỳ nào được khấu trừ kỳ đó, không phân biệt đã dùng hay còn trong kho. Được bổ sung trước khi CQT công bố quyết định thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. 10 Thuế GTGT không được khấu trừ Mua hàng hóa, dịch vụ cùng một cơ sở trong cùng 1 ngày mà có tổng hóa đơn trên 20 triệu thì phải thanh toán không dùng tiền mặt. 11 Thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ không kê khai, không nộp thuế Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ. 12 Hóa đơn mang tên ủy quyền Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người tham gia bảo hiểm sửa chữa tài sản, chi phí sửa chữa tài sản cùng các vật tư, phụ tùng thay thế có hóa đơn giá trị gia tăng. Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan. 13 Tổ chức cá nhân không kinh doanh góp vốn Biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản. Trường hợp góp vốn là tài sản mới mua, chưa sử dụng có hóa đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận 14 Trường hợp chuyển từ trực tiếp sang khấu trừ Được khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu tiên kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Lưu ý: Không được khấu trừ thuế GTGT trong các trường hợp sau
1.4.2 Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vàoĐể được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, khoản chi phí cần thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau: Hình 6: Để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, khoản chi phí cần thỏa mãn đồng thời hai điều kiệnLưu ý: hướng dẫn chi tiết về thanh toán không dùng tiền mặt được nêu khoản 3, điều 15 của thông tư. Ngoài ra, liên quan điều kiện khấu trừ hoàn thuế GTGT được quy định chi tiết tại điều 16, 17, 18 của thông tư. \>> Xem thêm: Cách hạch toán điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ chuẩn nhất 1.5 Hoàn thuếCác đối tượng và trường hợp được hoàn thuế được quy định tại điều 18 Thông tư 219. Theo đó, các đối tượng được hoàn thuế bao gồm.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì được hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên. \>> Xem thêm: Thủ tục hoàn thuế GTGT mới nhất
Trường hợp cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh giải thể không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT (truy hoàn số thuế đã được hoàn cho ngân sách nhà nước).
Các trường hợp cụ thể đủ điều kiện được hoàn thuế mời bạn đọc tham khảo chi tiết tại điều 18 Thông tư 219. 2. Thời hạn hiệu lực của thông tư 219Thông tư 219/2013/TT-BTC là văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được ban hành 31/12/2013 có hiệu lực 1/4/2014. 3. Một số lưu ý về thông tư 219/2013/TT-BTCMột số điểm chính ở các văn bản pháp luật hiện hành cập nhật liên quan tới Thông tư 219 – quy định về thuế GTGT như sau: STT Nội dung Quy định thông tư 219/2013/TT-BTC Điểm cập nhật mới 1 CSKD có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng/ quý CSKD có thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết trong tháng/ quý đủ luỹ kế âm liên tục 12 tháng thì được hoàn thuế GTGT Từ tháng 7/2016 hoặc sau quý 3/2016 thì số thuế GTGT chưa khấu trừ hết trong tháng / quý sẽ khấu trừ vào kỳ tiếp theo, không được hoàn thuế GTGT theo Thông tư 130/2016/TT-BTC. Áp dụng: từ 1/7/2016 2 Đối tượng đăng ký tự nguyện phương pháp khấu trừ thuế GTGT Đối với DN, HTX mới thành lập theo dự án đầu tư có đầu tư từ TSCĐ, máy móc có giá trị trên hóa đơn trên 1 tỷ đồng được đăng ký tự nguyện phương pháp khấu trừ. Bỏ mức khống chế 1 tỷ đồng về TSCĐ, máy móc, thiết bị… đầu tư mua sắm ghi trên hóa đơn của DN, HTX mới thành lập để đăng ký tự nguyện phương pháp khấu trừ theo Thông tư 119/2014/TT-BTC Áp dụng: từ 1/9/2014 Nếu năm đầu tiên DN, HTX thành lập áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp có doanh thu dưới 1 tỷ đồng thì phải tiếp tục áp dụng phương pháp trực tiếp Khi hết năm dương lịch kể từ khi thành lập, DN, HTX có doanh thu dưới 1 tỷ đồng nhưng vẫn thực hiện đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định thì được đăng ký tự nguyện phương pháp khấu trừ thuế theo Thông tư 119/2014/TT-BTC Áp dụng: từ 1/9/2014 3 Thuế GTGT hàng nhập khẩu Chưa quy định hàng xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại, khi nhập khẩu có phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hay không Cơ quan hải quan không thu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu trường hợp hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại theo Thông tư 119/2014/TT-BTC Áp dụng: từ 1/9/2014 4 Điều kiện kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu Có hóa đơn GTGT hàng hóa, dịch vụ Thay thế hóa đơn GTGT bằng hóa đơn thương mại và đồng thời quy định ngày xác định doanh thu xuất khẩu là ngày hoàn tất thủ tục hải quan theo Thông tư 119/2014/TT-BTC. Áp dụng: từ 1/9/2014 Doanh nghiệp phải xuất hóa đơn GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu. Cập nhật theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử. Áp dụng : từ 1/7/2022 Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ từ quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đồng thời, đây cũng là loại thuế phổ biến và áp dụng hầu hết các ngành nghề kinh doanh. Hy vọng bài viết trên đây có thể giúp các doanh nghiệp, tổ chức trang bị cho mình những kiến thức, thông tin cần thiết để tuân thủ đúng quy định của luật thuế GTGT. Hiện nay, các doanh nghiệp thường trang bị thêm cho bộ phận kế toán hệ thống phần mềm hỗ trợ để giúp việc thực hiện các chuẩn mực kế toán được nhanh chóng và chính xác hơn. Một trong các phần mềm nổi bật trên thị trường đó là phần mềm kế toán online MISA AMIS. Đây là giải pháp quản trị tài chính thông minh thế hệ mới, có nhiều tính năng đặc biệt hỗ trợ hoạt động định khoản và các nghiệp vụ kế toán khác:
|