Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là gì

Việc các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp bị xử lý Vi phạm hành chính xảy ra khá thường xuyên và phổ biến trong đời sống xã hội. Song việc xử lý những hành vi vi phạm này còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc bởi việc xử phạt còn liên quan đến thời hạn và thời hiệu.

Vậy thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là gì? Thời hiệu xử lý vi phạm với các lĩnh vực về thuế, hay trong hoạt động kế toán, bảo hiểm xã hội có gì khác nhau không? Để trả lời những câu hỏi nêu trên, Luật Hoàng Phi mời Khách hàng cùng tham khảo nội dung bài viết dưới đây.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là gì?

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là thời hạn [khoảng thời gian] mà theo đó các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện xử phạt vi phạm hành chính với cá nhân, tổ chức, được quy định chi tiết đó là 01 năm, trừ các trường hợp vi phạm trong các lĩnh vực liên quan đến mảng kế toán, thuế, phí, lệ phí, quản lý giá, chứng khoán, sở hữu trí tuệ, …

Theo quy định của Bộ luật dân sự thì Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo các điều kiện quy định của pháp luật. Và thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.

Khách hàng chú ý với xử phạt vi phạm hành chính với các hành vi là trốn thuế, chậm nộp thuế, Kê khai thiếu nghĩa vụ thuế thì xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật về thuế.

Thời điểm để tính thời hiệu xử lý vi phạm hành chính được quy định dựa trên việc vi phạm hành chính đã kết thúc hay còn đang thực hiện. Với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm kết thúc hành vi vi phạm. Còn với hành vi hành chính đang thực hiện thì tính từ thời điểm phát hiện ra hành vi vi phạm hành chính.

Riêng với trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm theo các thời hạn ở trên mà cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Ví dụ về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính?

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn Thanh có hành vi xây dựng sai so với giấy phép xây dựng của cấp có thẩm quyền từ tháng 04/2015. Song đến tháng 07/2018 cơ quan có thẩm quyền mới phát hiện và tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp.

Tuy nhiên khi căn cứ vào Luật Xử lý vi phạm hành chính cùng Nghị định số 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng thì hành vi của Nguyễn Văn Thanh đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.

Bởi hành vi sai phạm này đã quá 02 năm kể từ ngày ông Thanh chấm dứt hành vi vi phạm nên ông Thanh sẽ không bị xử phạt tiền, tuy nhiên vẫn bị áp dụng biện pháp buộc khắc phục hậu quả theo quy định đó là buộc phải phá dỡ phần công trình xây dựng sai giấy phép xây dựng được cấp từ cơ quan có thẩm quyền.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế sẽ có những khác biệt lớn với thời hiệu xử phạt thông thường quy định trong Luật xử lý vi phạm hành chính. Trong nội dung xử phạt về thuế thì Khách hàng có thể tham khảo Thông tư 166 năm 2013 của bộ tài chính quy định về thời hiệu cũng như mức xử phạt hành chính về thuế như sau:

Đối với hành vi vi phạm khi thực hiện các thủ tục liên quan đến thuế thì thời hiệu xử phạt là 02 năm tính từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện đến ngày ra quyết định xử phạt.

Ngày thực hiện hành vi vi phạm trong thủ tục thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo đúng quy định của Luật quản lý thuế hiện hành.

Lưu ý: Trường hợp làm thủ tục thuế trên cổng thông tin điện tử thì ngày thực hiện hành vi vi phạm là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn làm thủ tục thuế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Đối với hành vi khai sai dẫn đến tình trạng thiếu số tiền thuế phải nộp cho cơ quan thuế hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thuế, số thuế được miễn, giảm hoặc thực hiện các hành vi trốn thuế, gian lận nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì thời hiệu xử phạt là 05 năm.

Thời hiệu đối với các hành vi trên tính từ ngày thực hiện hành vi vi phạm đến ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Ngày thực hiện hành vi vi phạm về thuế được tính là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế vi phạm.

Đối với trường hợp hồ sơ thuế do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính áp dụng theo quy định là từ 2-5 năm tùy theo hành vi vi phạm.

Trường hợp người nộp thuế cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt theo đúng thời hiệu nêu trên thì không áp dụng thời hiệu quy định như cũ mà thời hiệu thuế được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Trên đây là những chia sẻ của Luật Hoàng Phi trong việc giải đáp các thắc mắc về Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. Trong quá trình theo dõi bài, Khách hàng có vướng mắc gì vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6557 để được hỗ trợ chuyên sâu hơn.

Đó là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự, được miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền khởi kiện vụ án dân sự, quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự” được quy định tại Điều 154 Bộ luật dân sự 2005.

Thời hiệu là gì? Thời hạn xử lý vi phạm hành chính là gì?

Tại Điều 149 Bộ luật Dân sự 2015 thì: Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.

  Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 1 năm hoặc 2 năm tùy từng lĩnh vực. Nếu hết thời gian đó thì người vi phạm sẽ không bị xử phạt và đồng nghĩa người có thẩm quyền không được xử phạt nữa.

Thời hạn là gì?

   Thời hạn theo Luật Xử lý vi phạm hành chính có 2 loại: Thời hạn để ban hành quyết định xử phạt [7 ngày, 30 ngày, 60 ngày tùy tính chất vụ việc] quá thời hạn thì không ban hành quyết định xử phạt mà quyết định khắc phục hậu quả. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý, tức là sau khi chấp hành quyết định xử phạt mà trong thời hạn 6 tháng hoặc 1 năm họ không tái phạm thì xem là chưa vi phạm.

2. Cách tình thời hạn xử phạt

Theo Khoản 1 Điều 8 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì Cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính như sau:

“Cách tính thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự, trừ trường hợp trong Luật này có quy định cụ thể thời gian theo ngày làm việc”.

[Xem các sai sót thường gặp trong xử phạt vi phạm hành chính và cách khắc phục]

Theo Điều 147 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì Thời điểm bắt đầu thời hạn quy định như sau:

“1. Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định.

2. Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định.

3. Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó.”

Ngày lập biên bản không tính vào thời hạn xử phạt

Như vậy, theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn xử phạt 7 ngày, 30 ngày hoặc 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính và quy định cách tính thời hạn theo Bộ luật Dân sự. Bộ luật Dân sự quy định khi thời hạn tính bằng ngày hoặc một sự kiện thì ngày đầu tiên của thời hạn không tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định. Do đó, khi tính thời hạn ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì ngày lập biên bản không tính vào thời hạn, cho nên quy định là 7 ngày nhưng tính ra thì là 8 ngày [kể cả ngày lập biên bản vi phạm hành chính].

3. Ví dụ về thời hiệu là gì trong xử lý vi phạm hành chính

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

Ông Nguyễn Văn A có hành vi xây dựng sai giấy phép xây dựng của cấp có thẩm quyền từ tháng 01/2016 đến tháng 1/2018 cơ quan có thẩm quyền mới phát hiện và lập biên bản vi phạm hành chính. Căn cứ vào Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 4 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở, thì hành vi của Nguyễn Văn A đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính [đã quá 02 năm kể từ ngày ông A chấm dứt hành vi vi phạm] nên ông A sẽ không bị xử phạt tiền, tuy nhiên vẫn bị áp dụng biện pháp buộc khắc phục hậu quả phá dỡ phần công trình xây dựng sai giấy phép xây dựng được cấp.

[Hướng dẫn lập biên bản vi phạm hành chính chuẩn nhất]

Xem video hướng dẫn cách xác định thời hiệu, thời hạn xử phạt vi phạm hành chính

4. Ví dụ về thời hạn trong xử lý vi phạm hành chính

Ông Nguyễn Văn A có hành vi xây dựng sai giấy phép xây dựng của cấp có thẩm quyền vào ngày 10/11/2017, ngày 11/11/2017 cán bộ địa chính xây dựng của phường nơi ông A có công trình xây dựng sai phép tới lập biên bản vi phạm hành chính và đình chỉ thi công. Nhưng do bận việc nên đến ngày 20/11/2017 cán bộ địa chính xây dựng mới tham mưu người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt, lúc này thì không thể ban hành quyết định xử phạt ông A được vì đã hết thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

Rubi

Video liên quan

Chủ Đề