Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật là gì

THƠ THẤT NGÔN BÁT CÚ ĐƯỜNG LUẬT VẦN BẰNG


Thơ thất ngôn bát cú là loại thơ mỗi bài có 8 câu và mỗi câu 7 chữ, tức là chỉ có 56 chữ trong một bài thơ thất ngôn bát cú.
Thơ thất ngôn bát cú có thể được làm theo hai luật: luật bằng và luật trắc. Về vần thì có hai loại: vần bằng và vần trắc.
Tuy nhiên, các thi nhân thường hay làm theo vần bằng, tức là luật bằng vần bằng và luật trắc vần bằng.

1. LUẬT BẰNG VẦN BẰNG:
- Luật bằng vần bằng là bài thơ mà tiếng thứ hai của câu đầu là tiếng bằng và các tiếng ở cuối các câu 1-2-4-6-8 phải vần với nhau và đều là vần bằng.

2. LUẬT TRẮC VẦN BẰNG:
- Luật trắc vần bằng là bài thơ mà tiếng thứ hai của câu đầu là tiếng trắc và các tiếng ở cuối các câu 1-2-4-6-8 phải vần với nhau và phải là vần bằng.

BỐ CỤC BÀI THƠ BÁT CÚ:
- Câu số 1 dùng để mở bài [gọi là phá đề], câu số 2 dùng để chuyển tiếp vào bài [gọi là thừa đề]. Hai câu này có tên là hai câu đề.
- Hai câu 3 và 4 dùng để giải thích đề tài cho rõ ràng. Hai câu này có tên là hai câu trạng [có nơi gọi thuật hay thực].
- Hai câu 5 và 6 dùng để bàn rộng nghĩa đề tài và được gọi là hai câu luận.
- Hai câu 7 và 8 dùng để tóm ý nghĩa cả bài và được gọi là hai câu kết.

- Bài thơ Thất Ngôn Bát Cú có thể ngắt thành 4 bài thơ Tứ Tuyệt theo 4 cách như sau:

+ Bài 1: 4 câu đầu [1-4].
+ Bài 2: 4 câu cuối [5-8 ].
+ Bài 3: 4 câu giữa [3-6].
+ Bài 4: 2 câu đầu [1-2] và 2 câu cuối [7-8 ].


Sau đây là bảng luật thơ:

Ghi chú: TRẮC ký hiệu T hoăc t; BẰNG ký hiệu B hoặc b

1. LUẬT BẰNG VẦN BẰNG:

B - B - T - T - T - B - B [vần]
T - T - B - B - T - T - B [vần]
T - T - B - B - B - T - T [đối câu 4]
B - B - T - T - T - B - B [vần] [đối câu 3]
B - B - T - T - B - B - T [đối câu 6]
T - T - B - B - T - T- B [vần] [đối câu 5]
T - T - B - B - B - T - T
B - B - T - T - T - B - B [vần]

Bài thơ thí dụ: TRUNG THU

Trăng thu toả sáng nhớ xa xăm
Tháng tám chờ trông đến bữa rằm
Mẹ dán lồng đèn chơi suốt sáng
Cha làm trống ếch đánh quanh năm
Xa rồi cảnh cũ lòng se lạnh
Tiếc mãi ngày xưa lệ ướt dầm
Chiếc lá chao mình trong gió sớm
Nghe chừng vọng lại thoáng dư âm

Hoàng Thứ Lang


2. LUẬT TRẮC VẦN BẰNG:

T - T - B - B - T - T - B [vần]
B - B - T - T - T - B - B [vần]
B - B - T - T - B - B - T [đối câu 4]
T - T - B - B - T - T - B [vần] [đối câu 3]
T - T - B - B - B - T - T [đối câu 6]
B - B - T - T - T - B - B [vần] [đối câu 5]
B - B - T - T - B - B - T
T - T - B - B - T - T - B [vần]

Bài thơ thí dụ: TRĂNG THỀ VƯỜN THÚY

Xót phận hồng nhan một Thúy Kiều
Trâm thề quạt ước lỗi hương yêu
Thanh lâu lịm kín đời xuân sắc
Kỷ viện vùi sâu nét diễm kiều
Gió Sở không vơi niềm tịch mịch
Mưa Tần chẳng bớt nỗi cô liêu
Xa xôi cách trở Kim lang hỡi
Có thấu lòng em tủi hận nhiều

Hoàng Thứ Lang

Ghi chú: Trên đây là bản chính luật [sẽ có bảng luật bất luận sau]. Mới đầu chúng ta nên cố gắng giữ theo chính luật để âm điệu bài thơ được hay. Tuy có bị gò bó nhưng sau nầy sẽ dễ cho chúng ta hơn [trước khó sau dễ].

Sau đây là Bảng Luật Bất Luận:

1.
LUẬT TRẮC:

t - T - b - B - T - T - B
b - B - t - T - T - B - B
b - B - t - T - B - B - T
t - T - b - B - T - T - B
t - T - b - B - B - T - T
b - B - t - T - T - B - B
b - B - t - T - B - B - T
t - T - b - B - T - T - B

2. LUẬT BẰNG:

b - B - t - T - T - B - B
t - T - b - B - T - T - B
t - T - b - B - B - T - T
b - B - t - T - T - B - B
b - B - t - T - B - B - T
t - T - b - B - T - T- B
t - T - b - B - B - T - T
b - B - t - T - T - B - B

Ghi chú: chữ b-t là không cần giữ đúng luật, chữ B-T là bắt buộc phải giữ đúng luật.

Ngoài ra Thơ Đường Luật là loại thơ "Độc Vận", nghĩa là chỉ gieo một âm vần duy nhất xuyên suốt cả bài thơ, không nên chen lẫn vào dù chỉ một âm vần khác, hay dở là ở chỗ nầy. Tóm lại Thơ Đường Luật nên gieo vần theo Chính Vận mà không nên dùng Thông Vận, vì toàn bài thơ chỉ có 5 vần thôi, đâu đến đổi khó tìm. Tuy nhiên trong những trường hợp bất khả kháng, người làm thơ vẫn có thể được phép dùng thông vận, nhưng càng ít càng tốt.

Hoàng Thứ Lang


Sài Gòn 26/06/2012
Trần Văn Túc

Video liên quan

Chủ Đề