Tại sao tỉ lệ nam và nữ xấp xỉ 1 1 tử lúc lọt lòng nhưng về già số cụ bà lại nhiều hơn số cụ ông

Cơ chế nhiễm sắc thể xác định giới tính

Ở đa số loài giao phối, giới tính được xác định trong quá trình thụ tinh, ví dụ như ờ người [hình 12.2].

Cơ chế xác định giới tính là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và được tổ hợp lại qua quá trình thụ tinh.

Cơ chế chỉ cho một loại giao tử, ví dụ như nữ giới chỉ cho một loại trứng mang NST X, thuộc giới đồng giao tử. Cơ chế cho hai loại giao tử, ví dụ như nam giới cho hai loại tinh trùng [một mang NST X và một mang NST Y], thuộc giới dị giao tử.

Tỉ lệ con trai : con gái là xấp xỉ 1:1 nghiệm đúng trên số lượng cá thể đủ lớn và quá trình thụ tinh giữa các tinh trùng và trứng diễn ra hoàn toàn ngẫu nhiên.

Tuy vậy, những người nghiên cứu trên người cho biết tỉ lệ con trai : con gái trong giai đoạn bào thai là 114 : 100. Tỉ lệ đó là 105 : 100 vào lúc lọt lòng và 101 : 100 vào lúc 10 tuổi. Đến tuổi già thì số cụ bà nhiều hơn số cụ ông.

Sơ đồ tư duy cơ chế xác định giới tính:

Loigiaihay.com

  • Quan sát hình 12.2 và trả lời các câu hỏi trả lời các câu hỏi sau:

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 39 SGK Sinh học 9.

  • Bài 1 trang 41 SGK Sinh học 9

    Giải bài 1 trang 41 SGK Sinh học 9. Nêu những điểm khác nhau giữa NST giới tính và NST thường.

  • Bài 2 trang 41 SGK Sinh học 9

    Giải bài 2 trang 41 SGK Sinh học 9. Trình bày cơ chế sinh con trai, con gái ở người. Quan niệm cho rằng người mẹ quyết định việc sinh con trai hay con gái là đúng hay sai ?

  • Bài 3 trang 41 SGK Sinh học 9

    Giải bài 3 trang 41 SGK Sinh học 9. Tại sao trong cấu trúc dân số, ti lệ nam : nữ xấp xỉ 1 : 1 ?

  • Bài 4 trang 41 SGK Sinh học 9

    Giải bài 4 trang 41 SGK Sinh học 9. Tại sao người ta có thế điểu chỉnh tỉ lệ đực : cái ở vật nuôi ? Điều đó có ý nghĩa gì trường thực tiễn ?

  • Chuỗi thức ăn và lưới thức ăn

    Chuỗi và lưới thức ăn biểu hiện mối quan hệ dinh dưỡng giữa các loài sinh vật trong quần xã

  • Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống thực vật

    Ánh sáng có ảnh hưởng tới hình thái và hoạt động sinh lí của cây. Cây có tính hướng sáng. Những cây mọc trong rừng có thân cao, thẳng ; cành chỉ tập trung ở phần ngọn cây, các cành cây phía dưới sớm bị rụng. Đó là do có hiện tượng tỉa cành tự nhiên. Cây mọc ngoài sáng thường thấp và tán rộng. Ánh sáng còn ảnh hưởng tới hình thái của lá cây.

  • Hãy tìm câu trả lời đúng trong các câu sau

    Hiện tượng cá thể tách ra khỏi nhóm làm tăng khả năng cạnh tranh giữa các cá thể.

  • Thế nào là một quần xã sinh vật?

    Quần xã sinh vật là một tập hợp những quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau, cùng sống trong một không gian nhất định

Answers [ ]

  1. Khi sinh ra, tỉ lệ nam nữ xấp xỉ 1 : 1 vì quá trình sản sinh ra tinh trùng X và Y là tương đương nhau, cứ tạo ra 1 tinh trùng X sẽ tạo ra 1 tinh trùng Y. Quá trình thụ tinh xảy ra ngẫu nhiên sẽ làm cho tỉ lệ nam nữ xấp xỉ 1 : 1

    Số cụ ông ít hơn cụ bà vì nhìn chung, tuổi thọ trung bình của nữ giới cao hơn nam giới. Có nhiều nguyên nhân chưa thật rõ ràng dẫn đến hiện tượng này. Một trong số đó là, phụ nữ có thói quen sinh hoạt lành mạnh, ít sử dụng các chất độc hại hơn đàn ông. Kích thước cơ thể nhỏ hơn cũng góp phần làm tăng tuổi thọ.

  2. Đáp án:

    Giải thích các bước giải: Ở người, nữ có cặp nhiễm sắc thể [NST] giới tính là XX, nam có cặp NST giới tính là XY.Trong quá trình giảm phân tạo giao tử, nữ chỉ cho một trứng mang NST X; nam cho hai loại tinh trùng một mang NST X, một mang NST Y với tỉ lệ ngang nhau. Qua quá trình thụ tinh, hai loại tinh trùng này kết hợp với trứng mang NST X, tạo ra hai loại tổ hợp XX [phát triển thành con gái] và XY [phát triển thành con trai]. Hai tổ hợp này có tỉ lệ ngang nhau nên tỉ lệ nam/nữ luôn xấp xỉ 1/1.

    Cụ bà nhiều hơn cụ ông là vì khi về già số lượng cụ ông bị mắc bệnh nhiều hơn cụ bà , do làm việc nặng, do chiến tranh.

1. Di truyền liên kết giới tính

1.1. Nhiễm sắc thểkhácgiới tính và cơ chế tế bào học xác định giới tính bằng nhiễm sắc thể

NST giới tính là loại NST có chứa các gen quy định giới tính. Ngoài các gen quy định tính đực, cái thì trên NST giới tính còn có các gen quy định tính trạng khác.

Cặp nhiễm sắc thể XY ở người.

- Trong cặp NST giới tính, ví dụ cặp XY ở người ,có những vùng được gọi là vùng tương đồng và vùng không tương đồng:

-Vùng tương đồng :chứa các lôcut gen giống nhau nên các gen ở đoạn này tồn tại thành cặp alen.

-Vùng không tương đồng :chứa các gen đặc trưng cho từng NST, nên gen nằm trên vùng không tương đồng của NST X thì không có alen tương ứng trên NST Y và ngược lại .

-Trong kỳ đầu của giảm phân I, cặp NST XY tiếp hợp với nhau tại các vùng tương đồng.

Một số cơ chế tế bào học xác định giới tính bằng NST:

-Trong các tế bào lưỡng bội [2n] ở các loài phân tính, bên cạnh các NST thường còn có một cặp NST giới tính. Ví dụ trong tế bào lưỡng bội ở người có 22 cặp NST thường và một cặp NST giới tính :XX ở nữ hoặc XY ở nam.

-Giới tính của một cá thể tuỳ thuộc vào sự có mặt của cặp NST giới tính trong tế bào. Xét về cặp NST giới tính, nếu giới nào chỉ cho 1 loại giao tử thì được gọi là giới đồng giao tử, còn cho 2 loại giao tử được gọi là giới dị giao tử.

Một số ví dụ kiểu NST giới tính:

Ở ong, kiến thì sự xác định giới tính phụ thuộc vào bộ NST. Ví dụ:Ong đực mang bộ đơn bội [n] còn ong cái mang bộ lưỡng bội [2n].

1.2. Di truyền liên kết với giới tính

Di truyền liên kết với giới tính là sự di truyền các tính trạng do gen trên NST giới tính quy định.

Gen trên NST X

Thí nghiệm:Trong khi làm thí nghiệm ở ruồi giấm, Morgan tình cờ phát hiện thấy một số ruồi đực mắt trắng. Để tìm hiểu quy luật di truyền của tính trạng này, ông đã làm thí nghiệm như sau:

Nhận xét:

-Tính trạng mắt đỏ trội hoàn toàn so với tính trạng mắt trắng.

-Kết quả lai thuận khác lai nghịch và khác kết quả phép lai của Menđen.

-Tính trạng màu mắt có ở cả 2 giới nhưng biểu hiện không đồng đều [trong phép lai thuận, F2 chỉ có con đực mắt trắng hay trong phép lai nghịch, F1 mắt đỏ toàn con cái và mắt trắng toàn con đực].

Giải thích:Gen quy định tính trạng màu mắt chỉ có trên NST X mà không có trên NST Y. Vì vậy, cá thể đực [XY] chỉ cần 1 gen lặn nằm trên NST X đã biểu hiện ra kiểu hình.

Quy ước gen: A – : mắt đỏ [red eye]; a : mắt trắng [white eye]

Sơ đồ lai:

Đặc điểm di truyền của gen trên vùng không tương đồng của NST X:

-Kết quả phép lai thuận nghịch khác nhau.

-Tính trạng được biểu hiện không đồng đều ở hai giới: giới dị giao tử [XY] chỉ cần 1 alen lặn đã biểu hiện thành kiểu hình nên dễ biểu hiện kiểu hình lặn hơn so với giới đồng giao tử [XX].

-Tính trạng do gen nằm trên vùng không tương đồng của NST X tuân theo quy luật di truyền chéo [bố truyền gen lặn cho con gái và biểu hiện ở cháu trai]: gen trên X của bố truyền cho con gái, con trai nhận gen trên X từ mẹ.

-Một số bệnh ở người di truyền liên kết với NST X: mù màu đỏ - lục, máu khó đông…

Gen trên NST Y:

Thường NST Y ở các loài chứa ít gen. Ví dụ ở người, NST Y có 78 gen trong đó có các gen quy định giới tính nam và các gen quy định tính trạng thường.

Gen trên vùng không tương đồng của NST Y [không có gen tương ứng trên NST X] chỉ truyền trực tiếp cho giới dị giao tử [XY] [di truyền thẳng]. Vì vậy nếu những loài cặp XY là giống đực thì di truyền theo dòng bố, còn cặp XY là giống cái thì di truyền theo dòng mẹ.

Ví dụ: Ở người, gen quy định tật dính ngón tay số 2 và 3, gen quy định túm lông trên vành tai nằm trên vùng không tương đồng của NST Y nên chỉ biểu hiện ở nam giới.

Ý nghĩa của hiện tượng di truyền liên kết với giới tính:

Dựa vào một số tính trạng thường di truyền liên kết với giới tính có thể giúp nhà chọn giống sớm phân biệt đực, cái và điều chỉnh tỉ lệ đực cái tuỳ thuộc mục tiêu sản xuất.

Ví dụ : nuôi tằm cần tằm đực vì cho nhiều tơ hơn tằm cái, nuôi gà đẻ trứng cần gà mái…

Video liên quan

Chủ Đề