Tác giả đã làm rõ sự giàu đẹp và phong phú của tiếng Việt trên những mặt nào

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Sách giải văn 7 bài sự giàu đẹp của tiếng việt [Cực Ngắn], giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 7, sách giải ngữ văn lớp 7 bài sự giàu đẹp của tiếng việt sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 7 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 7, giải bài tập sgk văn 7 đạt được điểm tốt:

– Đoạn 1 [Người Việt Nam ngày nay …. thời kì lịch sử]: nêu nhận định tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay, giải thích nhận định ấy

– Đọan 2 [còn lại]: chứng minh cái đẹp và sự giàu có phong phú [cái hay] của tiếng Việt về các mặt ngữ âm ,từ vựng, cú pháp. Sự giàu đẹp ấy cũng là một chứng cứ về sức sống của tiếng Việt

    + Đoạn 1 [ Người Việt Nam ngày nay …. thời kì lịch sử]: nêu nhận định tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay, giải thích nhận định ấy

    + Đọan 2 [còn lại] chúng minh cái đẹp và sự giàu có phong phú [ cái hay ] của tiếng Việt về các mặt ngữ âm ,từ vựng, cú pháp. Sự giàu đẹp ấy cũng là một chứng cứ về sức sống của tiếng Việt

– Câu mở đầu khẳng định giá trị và địa vị của tiếng Việt từ đó đưa ra luận điểm bao trùm : Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay

– Tiếp đó giải thích ngắn gọn nhận định

– Tác giả giải thích gọn rõ ràng về đặc tính đẹp, hay của tiếng Việt

– Tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp

    + Ý kiến của những người nước ngoài : ấn tượng của họ khi nghe người Việt nói , nhận xét của những người am hiểu tiếng Việt như các giáo sĩ phương Tây

    + Hệ thống nguyên âm phụ âm phong phú giàu thanh điệu

    + Uyển chuyển cân đối nhịp nhàng về mặt cú pháp

    + Từ vựng dồi dào giá trị thơ nhạc họa

– Tiếng Việt là thứ tiêng hay:

    + Có khả năng dồi dào về cấu tạo từ ngữ và hình thức diễn đạt

    + Có sự phát triển qua các thời kì lịch sử về cả hai mặt từ vựng và ngữ pháp. Cấu tạo và khả năng thích ứng với sự phát triển là một biểu hiện về sức sống dồi dào của tiếng Việt

– Tác giả giải thích về vẻ đẹp của tiếng Việt:

    + Tiêng Việt là thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng thanh điệu

    + Cái hay của tiếng Việt: tế nhị uyển chuyển trong cách đặt câu , có đầy đủ khả năng diễn đạt tình cảm tư tưởng của con người thỏa mãn nhu cầu phát triển của đời sống văn hóa xã hội

– Phẩm chất đẹp của một ngôn ngữ là khả năng gợi lên cảm xúc chủ yếu được tạo nên bởi hệ thống ngữ âm sự hài hoà về thanh điệu nhịp điệu

– Cái hay là ở khả năng diễn đạt tình cảm tư tưởng phản ánh đời sống phong phú tinh tế chính xác

– Hai mối quan hệ ấy gắn bó chặt chẽ với nhau: cái đẹp phản ánh cái hay, cái hay tạo ra cái đẹp

– Điểm nổi bật trong nghệ thuật lập luận ở bài văn này là phép lập luận chứng minh chặt chẽ giàu sức thuyết phục

    + Lập luận chặt chẽ: đưa ra nhận định ngay ở mở bài tiếp đó giải thích mở rộng các nhận định ấy sau đó dùng chứng cứ chứng minh

    + Các dẫn chứng toàn diện bao quát không xa vào quá cụ thể tỉ mỉ buộc người đọc có những hiểu biết minh họa cho dẫn chứng

Phạm Văn Đồng: Tiếng Việt của chúng ta rất giàu. Tiếng Việt của chúng ta rất đẹp. Giàu bởi kinh nghiệm đấu tranh của nhân dân ta lâu đời và phong phú. Đẹp bởi tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp. Hai nguồn của cái giàu, cái đẹp ấy là ở chỗ tiếng Việt là tiếng nói của nhân dân, đầy tình cảm, màu sắc và âm điệu, hồn nhiên, ngộ nghĩnh và đầy ý nghĩa; đồng thời nó là ngôn ngữ của văn học mà những nhà thơ lớn như Nguyễn Trãi, Nguyễn Du… và những nhà văn, nhà thơ ngày nay ở miền Bắc và miền Nam đã nâng lên đến trình độ rất cao về nghệ thuật.

Bác Hồ: Tiếng nói là một thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải gìn giữ nó, quý trọng nó, làm cho nó phổ biến ngày càng rộng khắp.

Nhà báo Nguyễn An Ninh: Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giải phóng các dân tộc bị thống trị. Nếu người An Nam hãnh diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sức làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng phổ biến tại An Nam các học thuyết đạo đức và khoa học của châu Âu, việc giải phóng dân tộc An Nam chỉ còn là vấn đề thời gian. Bất cứ người An Nam nào vứt bỏ tiếng nói của mình, thì cũng đương nhiên khước từ niềm hy vọng giải phóng giống nòi. […] Vì thế, đối với người An Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do của mình …

Đặng Thai Mai: Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và để tự hào với tiếng nói của mình. Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó.

         + Chú bé loắt choắt

         Cái xắc xinh xinh

         Cái chân thoăn thoắt

         Cái đầu nghênh nghêng

         Ca nô đội lệch

         Mồm huýt sáo vang

         Như con chim chích

         Nhảy trên đường vàng

[ Lượm – Tố Hữu]

    + Thường thường vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở trên trời, mình cảm thấy một niềm vui sáng sủa. Trên giàn hoa lí vài con ong siêng năng bay đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám, chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.

[Mùa xuân của tôi – Vũ Bằng]

+ Ngày xuân con én đưa thoi,

Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.

Cỏ non xanh rợn chân trời,

Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.

[Truyện Kiều – Nguyễn Du]

         + Chiều mộng hòa thơ trên nhánh duyên

         Cây me ríu rít cặp chim chuyền

         Để trời xanh ngọc qua muôn lá

         Thu đến – nơi nơi động tiếng huyền.

[Thơ duyên – Xuân Diệu]

         + Tiếng suối trong như tiếng hát xa

         Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa

         Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ

         Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.

[Cảnh khuya – Hồ Chí Minh]

Tìm hiểu về vẻ đẹp của tiếng Việt là điều bất cứ ai cũng cần phải làm. Sự giàu đẹp của tiếng Việt là một tác phẩm hay trong chương trình.

Tìm bố cục của bài và nêu ý chính của mỗi đoạn.

Trả lời:

– Mở đầu [đoạn 1 và đoạn 2]: Khái quát luận điểm của bài, nêu những ý chính trong cả bài để người đọc dễ dàng hiểu được cả văn bản

– Phần triển khai luận điểm [còn lại]: Khẳng định cái hay, cái đẹp, sự giàu có của tiếng Việt về từ ngữ, ngữ pháp, ngữ âm, thông qua các dẫn chứng cụ thể. Người đọc nhờ vậy hiểu sâu sắc, chi tiết hơn sự hay, đẹp của tiếng Việt.

Câu 2 SGK Ngữ văn 7 tập 2 – Sự giàu đẹp của tiếng Việt trang 37:

Hãy cho biết nhận định “Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay” đã được giải thích cụ thể trong đoạn đầu bài văn này như thế nào?

Trả lời:

– Nhận định “Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay” đã được giải thích cụ thể trong đoạn đầu bài văn này là:

+ Một thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu.

+ Cách đặt câu uyển chuyển, tế nhị.

+ Có đầy đủ khả năng để diễn ra tư tưởng và tình cảm.

+ Thỏa mãn yêu cầu đời sống văn hóa của nhân dân.

Tiếng Việt rất giàu và đẹp với những tác phẩm văn chương sâu sắc

Câu 3 SGK Ngữ văn 7 tập 2 – Sự giàu đẹp của tiếng Việt trang 37:

Để chứng minh cho vẻ đẹp của tiếng Việt, tác giả đã đưa ra những chứng cứ gì và sắp xếp những chứng cứ ấy như thế nào?

Trả lời:

– Để chứng minh cho vẻ đẹp của tiếng Việt, tác giả đã đưa ra những chứng cứ: thông qua nhận định của người nước ngoài.

– Tác giả đã sắp xếp những chứng cứ ấy theo thứ tự từ từ vựng, đến ngữ pháp.

Câu 4 SGK Ngữ văn 7 tập 2 – trang 37:

Sự giàu có và khả năng phong phú của tiếng Việt được thể hiện ở những phương diện nào?

Em hãy tìm một số dẫn chứng cụ thể để làm rõ các nhận định của tác giả.

Trả lời:

– Sự giàu có và khả năng phong phú của tiếng Việt được thể hiện ở những phương diện:

+ Cú pháp uyển chuyển, nhịp nhàng, cân đối.

+ Từ ngữ, cấu tạo từ phong phú, giàu biểu cảm.

+ Được phát triển mạnh mẽ qua từng thời kỳ.

– Dẫn chứng: 

+ Từ được tạo: học tập, học trò, học sinh,…

+ Lấy tác phẩm “Vội vàng” của nhà thơ Xuân Diệu.

Câu 5* SGK Ngữ văn 7 tập 2 – trang 37:

Điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận ở bài văn này là gì?

Trả lời:

– Điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận ở bài văn này là

+ Kết hợp nhuần nhuyễn giữa lập luận, chứng minh, giải thích.

+ Lý lẽ sáng rõ, lập luận chặt chẽ.

+ Dẫn chứng được đưa ra rất sáng tạo, thuyết phục.

+ Câu văn mạch lạc, từ ngữ trong sáng, dễ hiểu.

II. Luyện tập Sự giàu đẹp của tiếng Việt

Câu 1 SGK Ngữ văn 7 tập 2 – trang 37:

Sưu tầm, ghi lại những ý kiến nói về sự giàu đẹp, phong phú của tiếng Việt và nhiệm vụ giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

Trả lời:

– Những ý kiến nói về sự giàu đẹp, phong phú của tiếng Việt và nhiệm vụ giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là:

+ Tiếng Việt của chúng ta rất giàu, tiếng ta giàu bởi đời sống của chúng ta muôn màu, đời sống tư tưởng và tình cảm dồi dào của dân tộc ta… Tiếng Việt của chúng ta rất đẹp, đẹp như thế nào, đó là điều khó nói.

[Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt – Phạm Văn Đồng]

 + Tiếng nói là một thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc.

[Theo báo Nhân dân ngày 9/9/1962 – Hồ Chí Minh]

Câu 2 SGK Ngữ văn 7 tập 2 – trang 137:

Tìm năm dẫn chứng thể hiện sự giàu đẹp của tiếng Việt về ngữ âm và từ vựng trong các bài văn, thơ đã được học, hoặc đọc thêm ở các lớp 6, 7.

Trả lời:

– Thân em vừa trắng lại vừa tròn

Bảy nổi ba chìm với nước non

Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn

Mà em vẫn giữ tấm lòng son

[Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương].

– Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà

Cỏ cây xen lá đá chen hoa

Lom khom dưới núi tiêu vài chú

Lác đác bên sông chợ mấy nhà.

[Qua Đèo Ngang – Bà Huyện Thanh Quan]

– Tiếng suối trong như tiếng hát xa

   Trăng lồng cổ thụ bón lồng hoa.

[Cảnh khuya – Hồ Chí Minh]

– Chèo cạn, bài thai, hò đưa linh buồn bã, hò giã gạo, ru em, giã vôi, giã điệp, bài chòi, bài tiệm, nàng vung, náo nức nồng hậu tình người.

[Ca Huế trên sông Hương – Hà Ánh Minh]

– Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa càng ngày càng cong xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của trời.

[Một thức quà của lúa non: Cốm – Thạch Lam]

Video liên quan

Chủ Đề