So sánh tnu và huấn cao

Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Huấn Cao trong cảnh cho chữ [“Chữ người tử tù”-Ngữ văn 11, tập một] và nhân vật người lái đò trong cảnh vượt thác sông Đà [tùy bút “Người lái đò sông Đà”-Ngữ văn 12, tập một] để làm rõ cách nhìn của Nguyễn Tuân về con người.

Lời giải chi tiết

1. KHÁI QUÁT:

- Nguyễn Tuân là một nhà văn lớn, một nghệ sĩ tài hoa suốt đời đi tìm cái đẹp, có cá tính mạnh và phong cách độc đáo.

- Truyện ngắn “Chữ người tử tù” là tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Tuân trước cách mạng tháng Tám. Tác phẩm viết về một tử từ tài hoa có thiên lương, khí phách, một quản ngục có sở thích chơi chữ, ngưỡng mộ những con người tài hoa.

- “Người lái đò sông Đà” là tác phẩm in trong tập tùy bút “Người lái đò sông Đà”. Tác phẩm là kết quả của chuyến đi gian khổ mà đầy lí thú của Nguyễn Tuân lên miền Tây Bắc kì vĩ. Chuyến đi đã giúp ông khám phá “thứ vàng Mười đã qua thử lửa” trong tâm hồn, tính cách của những người lao động bình thường, giản dị.

- “Chữ người tử tù” và “Người lái đò sông Đà” tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau cách mạng tháng Tám.

2. CỤ THỂ:

  1. Nhân vật Huấn Cao:

- Là nhân vật trung tâm của tác phẩm – một tử tù có khí phách, thiên lương. Phẩm chất nổi bật ở Huấn Cao là khí phách hiên ngang, tài hoa, nghệ sĩ.

- Trong cảnh cho chữ:

+ Ta gặp lại một Huấn Cao tài năng với nét chữ vuông tươi tắn trên nền tấm lụa trắng tinh. Ở đây Huấn Cao không còn là một tên tử tù mà là một nghệ sĩ đang say sưa sáng tạo.

+ Ta gặp một Huấn Cao có khí phách trong hình ảnh “một người tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng” mà nét chữ vẫn tung hoành, thể hiện hoài bão của một con người, một cuộc đời.

+ Vẻ đẹp thiên lương cũng được tỏa sáng: Huấn Cao hiện lên là một con người có tâm hồn tinh tế, tha thiết yêu đời, trải qua bao đọa đầy mà tâm hồn không hề chai sạn [cảm nhận mùi thơm của thoi mực]. Huấn Cao – một tên tử tù không nghĩ đến cái chết của bản thân mà nghĩ đến cuộc sống của kẻ khác [khuyên quản ngục về quê, lời khuyên là lời di huấn tinh thần về một lẽ sống cao đẹp]

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: đặt nhân vật trong tình huống hết sức éo le, bút pháp lãng mạng, lí tưởng hóa nhân vật.

  1. Nhân vật người lái đò sông Đà:

- Cùng với sông Đà, người lái đò sông Đà là hnhf tượng trung tâm. Là cảm hứng chủ đạo của Nguyễn Tuân trong tùy bút “Người lái đò sống Đà” . Ở người lái đò sông Đà có sự thống nhất, hài hòa giữa sự môc mạc, giản dị và chất tài hoa nghệ sĩ.

- Cuộc chiến đầu sống còn với thác nước sông Đà – kẻ thù số một của con người đã thể hiện phẩm chất tài hoa của nhân vật này. Cuộc chiến đấu cam go quyết liệt trải qua ba chặng:

+ Ở trùng vi thạch trận thứ nhất

+ Ở trùng vi thạch trận thứ hai

+ Ở trùng vi thạch trận thứ ba

Trong cả 3 lần, đối mặt với đá, thác sông Đà, người lái đò đã hiện lên như một anh hùng chiếm trận dũng cảm, gan dạ, mưu trí, thật xứng là "một tay lái ra hoa". Ông thuộc hết binh pháp của thần sông, thần núi, vượt qua ba lớp trùng vi thạch trận của sông Đà một cách ngoạn mục.

- Khi đã vượt qua ghềnh thác, ông lái đò biết thưởng thức cuộc sống như một người nghệ sĩ: "Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam..."

- Nghệ thuật miêu tả nhân vật: bút pháp lãng mạn, trí tưởng tượng phong phú, ngôn ngữ tài hoa, sắc sảo.

3. ĐÁNH GIÁ:

- Nguyễn Tuân là người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp: cái đẹp ở thiên nhiên, cái đẹp trong con ngươi, cái đẹp ở truyền thống văn hóa… Nhân vật của Nguyễn Tuân dù ở lĩnh vực nào cũng là những con người tài hoa nghệ sĩ. Kiểu nhân vật tài hoa như Huấn Cao và người lái đò sông Đà được ra đời từ cảm hứng ấy.

- Đều là những nhân vật tài hoa, nghệ sĩ song nếu Huấn Cao là con người trong vang bong một thời, phiêu bạt với đời thì người lái đò sông Đà là con người lao động trông công cuộc xây dựng đất nước, gần gũi, mộc mạc, giản dị. Đó là sự thay đổi trong quan niệm về cái đẹp của Nguyễn Tuân trước và sau cách mạng tháng Tám.

Dưới đây là một số dạng đề so sánh thường xuất hiện trong kỳ thi THPT Quốc Gia môn Ngữ văn phần nghị luận văn học mà học sinh cần lưu ý và có kĩ năng làm bài.

Dạng bài so sánh thường rất dài vì vậy đòi hỏi thí sinh phải nắm vững kiến thức, tư duy logic và khả năng khái quát, tổng hợp vấn đề. Nếu thí sinh không nắm rõ cách thức triển khai một bài văn so sánh thì sẽ dễ bị liệt kê, lan man, không đúng trọng tâm. Do đó, việc chuẩn bị trước một số bài so sánh theo đề bài dưới đây sẽ giúp các thí sinh vững tâm hơn khi gặp loại bài này trong đề thi.

Bài văn so sánh thường có các phần:

Mở bài: Giới thiệu, nêu vấn đề và đánh giá khái quát vấn đề được yêu cầu so sánh

Thân bài:

1. Giới thiệu tổng quan về tác giả, tác phẩm, đặc điểm của vấn đề

2. So sánh sự giống và khác nhau giữa các tác phẩm, nhân vật, hình tượng

3. Đánh giá ý nghĩa, giá trị từ sự khác biệt từ các tác phẩm

3. Tổng hợp, bình luận và nâng cao, mở rộng vấn đề.

Kết bài:

- Nhấn mạnh giá trị và ý nghĩa của vấn đề được đem ra so sánh

- Cảm nhận và đánh giá của người viết

- Liên hệ thực tiễn.

Dưới đây là một số dạng đề so sánh văn học tiêu biểu và phổ biến nhất, mời các bạn tham khảo:

1. So sánh hai nhân vật A Phủ trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” và Tnú trong tác phẩm “Rừng xà nu”.

2. So sánh 2 hình ảnh bát cháo hành của Thị Nở trong “Chí phèo” [Nam Cao] và cháo cám của bà mẹ Tứ trong “Vợ nhặt” [Kim Lân]

3. So sánh cái kết trong tác phẩm “Chí Phèo” [Nam Cao] với sự xuất hiện trở lại của cái lò gạch cũ và cái kết trong “Vợ nhặt” [Kim Lân] với hình ảnh đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới.

4. So sánh hình tượng đất nước trong bài thơ “Đất nước” [Nguyễn Đình Thi] và đoạn trích “Đất nước” [Trích trong trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm]

5. So sánh 2 nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm “Chữ người tử tù” và nhân vật ông lái đò trong tác phẩm “Người lái đò sông Đà” để làm rõ sự khác biệt trong cách xây dựng hình tượng nhân vật của Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám 1945.

6. So sánh nỗi nhớ trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh và đoạn trích bài thơ “Việt Bắc” của Tổ Hữu

7. So sánh hình ảnh hành quân trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng và “Việt Bắc” của Tố Hữu

8. Cảm nhận về vẻ đẹp người con gái Việt Nam thời chiến qua 2 nhân vật Chiến trong tác phẩm “Những đứa con trong gia đình” và Mai trong “Rừng xà nu”.

9. So sánh chi tiết nước mắt trong “Vợ nhặt” [Kim Lân] và “Chiếc thuyền ngoài xa” [Nguyễn Minh Châu]

10. So sánh 2 tác phẩm “Rừng xà nu” [Nguyễn Trung Thành] và “Những đứa con trong gia đình” [Nguyễn Thi]

11. Cảm nhận về hai hình tượng Sông Đà và Sông Hương trong tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông” và “Người lái đò sông Đà”.

Chủ Đề