So sánh là gì? mục đích của thao tác lập luận so sánh?

1. Khái niệm so sánh:

- So sánh là đối chiếu hai sự vật, hiện tượng, để thấy được sự giống và khác nhau giữa hai sự vật, hiện tượng ấy.

- Có 2 kiểu so sánh: Tương đồng [chỉ ra những nét giống nhau] và tương phản [chỉ ra những nét khác nhau].

2. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh

a. Mục đích:

      Làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác

      So sánh đúng làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.

b. Yêu cầu:

- So sánh các đối tượng có liên quan trên cùng một bình diện, tiêu chí nhất định.

- Chỉ ra điểm giống, điểm khác [tương đòng, tương phản].

- Nêu bật được đặc trưng của đối tượng cần bàn bạc.

3. Cách so sánh:

a. Các cách so sánh:

- So sánh tương đồng, so sánh tương phản.

- So sánh các yếu tố trong nội bộ đối tượng.

b. Trình tự so sánh:

- Xác định nội dung, đối tượng và mục đích so sánh.

- Tìm: + Điểm tương đồng [giống] => nét chung.

            + Điểm tương phản [khác] => nét riêng.

   Căn cứ vào một bình diện, một tiêu chí thống nhất.

- Làm rõ bản chất, đặc điểm của đối tượng.

Luyện bài tập vận dụng tại đây!

Soạn bài Thao tác lập luận so sánh - Ngữ văn 11. Câu 1. Trong đoạn trích, tác giả đã so sánh "Bắc" với "Nam" về những mặt nào?

Phần I

I - MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH.

1. Tìm hiểu ngữ liệu:

 a.

- Đối tượng được so sánh là bài Văn Chiêu hồn.

- Đối tượng so sánh là Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm và Truyện Kiều.

b. Điểm giống và khác nhau giữa hai đối tượng:

- Giống: đều nói về con người.

- Khác: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm và Truyện Kiều bàn về con người ở cõi sống. Chiêu hồn bàn về con người ở cõi chết.

c. Mục đích so sánh trong đoạn trích:

- Làm sáng tỏ vững chắc hơn lập luận của mình.

- Tác giả đi từng bước, đưa dẫn chứng để thuyết phục người đọc:

+ Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm nói về một lớp người.

+ Truyện Kiều nói về một xã hội người.

+ Đến Văn chiêu hồn thì cả loài người lúc sống và lúc chết được bàn tới.

+ Nếu Truyện Kiều nâng cao lịch sử thơ ca, ngược lại Chiêu hồn mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai bàn đến: cõi chết.

=> Tác dụng: làm cho ý kiến cụ thể, sinh động, thuyết phục hơn.

2. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh:

- Mục đích của so sánh là làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác.

- So sánh đúng làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.

Phần III

III. Luyện tập

Câu 1 [trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1]

Trong đoạn trích, tác giả đã so sánh "Bắc" với "Nam" về những mặt nào?

Như nước Đại Việt ta từ trước,

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.

Núi sông bờ cõi đã chia,

Phong tục Bắc Nam cũng khác.

Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập,

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng để một phương.

Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,

Song hào kiệt đời nào cũng có.

[Nguyễn Trãi, Đại cáo bình Ngô]

Trả lời:

Trong đoạn trích tác giả đã so sánh Bắc với Nam về những mặt sau:

- Giống nhau: văn hóa, lãnh thổ, phong tục, chính quyền, hào kiệt.

- Khác nhau:

   + Văn hóa: Vốn xưng nền văn hiến đã lâu

   + Lãnh thổ: Núi sông bờ cõi đã chia

   + Phong tục: Phong tục Bắc Nam cũng khác

   + Chính quyền riêng: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập – Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương

   + Hào kiệt: Song hào kiệt đời nào cũng có

Câu 2 [trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1]

Từ sự so sánh đó, có thể rút ra kết luận gì?

Trả lời:

     Chính những điểm khác nhau đó chứng tỏ Đại Việt là một nước độc lập, tự chủ. Ý đồ muốn thôn tính, sáp nhập Đại Việt của Bắc triều là hoàn toàn trái với đạo lý, là không thể chấp nhận được.

Câu 3 [trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1]

Sức thuyết phục của đoạn trích.

     Đây là một đoạn văn so sánh mẫu mực, có sức thuyết phục cao. Trên cơ sở nêu ra những nét giống và khác nhau, tác giả đã dẫn dắt người đọc đi đến một chân lý, đó là sự tồn tại độc lập của hai quốc gia, không thể hoà lẫn được. Mục đích lập luận của nhà văn đã đạt được hiệu quả.

Loigiaihay.com

– So sánh là đối chiếu hai sự vật, hiện tượng, để thấy được sự giống và khác nhau giữa hai sự vật, hiện tượng ấy.

– Có 2 kiểu so sánh: Tương đồng [chỉ ra những nét giống nhau] và tương phản [chỉ ra những nét khác nhau].

a] Mục đích:

– Làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác

– So sánh đúng làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.

b] Yêu cầu:

– So sánh các đối tượng có liên quan trên cùng một bình diện, tiêu chí nhất định.

– Chỉ ra điểm giống, điểm khác [tương đòng, tương phản].

– Nêu bật được đặc trưng của đối tượng cần bàn bạc.

a] Các cách so sánh:

– So sánh tương đồng, so sánh tương phản.

– So sánh các yếu tố trong nội bộ đối tượng.

b] Trình tự so sánh:

– Xác định nội dung, đối tượng và mục đích so sánh.

– Tìm:

+ Điểm tương đồng [giống] => nét chung.

+ Điểm tương phản [khác] => nét riêng.

Căn cứ vào một bình diện, một tiêu chí thống nhất.

– Làm rõ bản chất, đặc điểm của đối tượng.

Giải câu hỏi 4 – Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh [Trang 79 SGK ngữ văn lớp 11 tập 1] – Phần soạn bài Thao tác lập luận so sánh trang 79 – 81 SGK ngữ văn lớp 11 tập 1.

Đề bài:

Câu 4. Từ những nhận xét trên, hãy cho biết mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận so sánh.

Trả lời:

Mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận so sánh:

– Mục đích: Làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác.

– Yêu cầu: Khi so sánh phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến của người viết.

[BAIVIET.COM]

Video liên quan

Chủ Đề