Sơ sánh bộ máy nhà nước thời Nguyễn và Lê sơ

Bộ máy nhà nước những thời đại trước bao giờ cũng là những tri thức được tìm hiểu rất nhiều trên thực tế hiện nay. Những trương trình dạy học cũng đã đưa vào để giảng dạy rất kỹ trong bộ môn Lịch sử tuy nhiên sau khi thời gian trôi qua không phải ai cũng nhớ được.

Chính vì thế, trong bài viết hôm nay chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan đến vấn đề: Tổ chức Bộ máy nhà nước thời lê Sơ.

Đôi nét về Nhà Lê Sơ

Nhà Lê sơ hay Lê sơ Triều, đôi khi còn được gọi là nhà Hậu Lê là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê. Đây là thời kỳ mà chế độ quân chủ chuyên chế tập quyền trong lịch sử Việt Nam lần đầu tiên đạt đến đỉnh cao của sự phát triển cũng như suy thoái của nó. Nhà Lê sơ được thành lập sau khi lê Lợi phát động Khởi nghĩa Lam Sơn đánh bại nhà Minh. Ông đổi tên Giao Chỉ, vốn tồn tại trong thời gian nội thuộc nhà Minh, trở về Đại Việt, quốc hiệu có từ thời Lý Thánh Tông.

Thứ nhất: Chính quyền địa phương

– Năm 1428, Lê Lợi khi lên ngôi lấy niên hiệu là Thuận Thiên, chia đất nước thành 05 đạo: Đông, Tây, Nam, Bắc [đều ở vùng Bắc bộ] và Hải Tây [từ Thanh Hóa trở vào]. Dưới đạo là trấn, dưới trấn là lộ, dưới lộ là châu và huyện. Cấp hành chính địa phương thấp nhất là xã. Xã lại chia làm đại xã, trung xã và tiểu xã tùy theo số dân.

– Từ nam 1471 mở rộng đất đai phía nam, đặt thêm thừa tuyên Quảng Nam. Tuy địa giới có một số điều chỉnh và riêng Sơn Tây không còn là đơn vị cấp cao nhất, một nửa trong số các đơn vị hành chính lớn nhất thời kỳ này [hải Dương, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Tuyên Quang, Thanh Hóa, nghệ An, Quảng Nam] có tên gọi được dùng làm tên các đơn vị hành chính lớn nhất của Việt Nam hiện nay.

– Bộ máy chính quyền của mỗi đạo thừa tuyên gồm 03 lỵ: Đô tổng binh sứ ty [phụ trách quân sự], thừa tuyên ty [phụ trách các việc dân sự], hiển sát ty [phụ trách các việc thanh tra, giám sát].

– Các quan địa phương được ban ngạch cao nhất là chánh tứ phẩm, hưởng lương 48 quan mỗi năm. Tổng số quan lại địa phương thời Hồng Dức là 2.615 người.

Thứ hai: Chính quyền trung ương

– Bộ máy chính quyền thời Lê Thái Tổ cơ bản theo mô hình thời Trần. Giúp việc trực tiếp cho hoàng đế là trung khu gồmc ác quan tả, hữu tướng quốc, tam thái [thái sư, thái úy, thái bảo], tam thiếu [thiếu sư, thiếu íu, thiếu bảo], tam tư [tư mã, tư không, tư khấu], bộc xạ. Dưới trung khu là hai ban văn, võ.

– Đứng đầu ban văn là quan đại hành khiển. Các bộ, ngành thuộc văn ban là bộ Lại, bộ Lễ, khu mật viện, hàn lâm viện, ngũ hình viện, ngự sử đài, quốc tử giám, quốc sử viên, nội thị sảnh và các cơ quan khác gọi là quán, cục hay ty. Đứng đầu các bộ là quan thượng thư.

– Đứng đầu ban võ là đại tổng quan. Tiếp đến là các chức đại đô đốc, đô tổng quản, tổng quản, tổng bình, tư mã. Ban võ gồm 06 quân điện tiền và 05 quân thiết đột. Tổng số quan lại thời Hồng Đức là 5.370 người, trong đó quan lại trong triều 2.755 người.

– Lục tự:

+ Thượng bảo tự: Cơ quan coi việc đóng ấn vào quyển thi của các thí sinh Hội.

+ Hồng lô tự: Tổ chức việc xướng danh những người đỗ trong kỳ thi đình; lo an táng đại thần qua đời và tiếp đón sứ đoàn.

+ Thái bộc tư: Cơ quan phụ trách xe ngựa của vua và coi sóc ngựa của hoàng tộc.

+ Quang lộc tự: Phụ trách hậu cần đồ lễ trong các buổi lễ của triều đình.

+ Thái thường tự: Cơ quan phụ trách lễ nghi, âm nhạc cung đình.

+ Đại lý tự: Cơ quan phụ trách hình án: Xét xong án chuyển sang Bộ Hình để têu lên vua quyết định.

– Lục bộ:

Mỗi bộ có một viên Thượng thư và 02 Tả bộ thị lang và cơ quan thường trực là Vụ tư sảnh đứng đầu. Giám sát Lục bộ là Lục khoa tương ứng, gồm Lại Khoa, Lễ khoa, Hộ khoa, Bình khoa, Hình khao, Công khoa. Đứng đầu các khoa là Đô cấp sự trung và Cấp sự trung. Giúp việc cho Lục bộ là Lục tư.

+ Công bộ: Trông coi việc xây dựng, sửa chữa cầu đường, cung điện thành trì và quản đốc thợ thuyền.

+ Hình bộ: Trông coi việc thi hành luật, lệnh, hành pháp, xét lại các việc tù, đày, kiện cáo.

+ Binh bộ: Trông coi việc binh chính, đặt quan trấn thủ nơi biên cảnh, tổ chức việc giữ gìn các nơi hiểm yếu và ứng phó các việc khẩn cấp.

+ Hộ bộ: Trông coi công việc ruộng đất, tài chính, hộ khẩu, tô thuế kho tàng, thóc tiền và lương, bổng lộc của quan, binh.

+ Lễ bộ: Trông coi việc đặt và tiến hành các nghi lễ, tiệc yến, học hành thi cử, đúc ấn tín, cắt giữ người trông coi giữ đình, chùa, miếu mạo.

+ Lại bộ: Trông coi việc tuyên bố, thăng thưởng và thăng quan tước.

– Các cơ quan chuyên môn:

+ Khuyến nông sứ và Hà đê sứ: Hai cơ quan coi việc nông nghiệp và trông nom về thủy lợi đê điều.

+ Quốc sử viện: Cơ quan chép sử của triều đình. Nhà vua nói gì, làm gì, sử quan đều phải ghi chép cẩn thận và trung thực. Đứng đầu là Quốc sử việc Tu soạn, trật chánh bát phẩm.

+ Quốc tử giám: Cơ quan giáo dục cao nhất trong cả nước. Đây là trường đại học của triều đình có nhiệm vụ đào tạo nhân tài cho quốc gia. Đứng đầu là là Tế tửu, trật chánh tứ phẩm.

+ Thông Chính ty: Cơ quan phụ trách chuyền đạt giấy tờ của triều đình xuống và nhận đơn từ của nhân dân tâu lên vua. Đứng đầu là thông chính sứ, trật Tòng tứ phẩm.

Như vậy, Tổ chức bộ máy Nhà nước Lê sơ đã được chúng tôi trình bày chi tiết trong bài viết phía trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã giới thiệu đôi nét về nhà nước Lê sơ. Mong rằng những nội dung trên sẽ giúp ích tới quý bạn đọc.

Chào Mừng các thầy cô đến dự giảng tại lớp 10A2GVTH: Phạm Xuân LộcTrường THPT Lương Thế VinhTổ: Sử - Địa - GDCD Chương IV: VIỆT NAM Ở NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIXBài 25:TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HOÁ DƯỚI TRIỀU NGUYỄN [Nửa đầu thế kỉ XIX]1. Xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước-chính sách ngoại giao: Chương IV: VIỆT NAM Ở NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIXBài 25:TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HOÁ DƯỚI TRIỀU NGUYỄN [Nửa đầu thế kỉ XIX]1. Xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước-chính sách ngoại giao: * Tổ chức bộ máy nhà nước: - Chính quyền trung ương được tổ chức theo mô hình thời Lê SơVUAHµn l©m viÖn6 Bé Ngù sö ®µi- Sau khi đánh bại triều Tây Sơn, 1802 Nguyễn Ánh lên ngôi Hoàng đế [Gia Long]  Nhà Nguyễn thành lập [đóng đô ở Phú Xuân] - Năm1804, đặt tên nước là Việt Nam sau đổi thành Đại Nam - Đơn vị hành chính địa phương: Chương IV: VIỆT NAM Ở NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIXBài 25:TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HOÁ DƯỚI TRIỀU NGUYỄN [Nửa đầu thế kỉ XIX]1. Xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước-chính sách ngoại giao:Gia LongMinh Mạng Chương IV: VIỆT NAM Ở NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIXBài 25:TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HOÁ DƯỚI TRIỀU NGUYỄN [Nửa đầu thế kỉ XIX]1. Xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước-chính sách ngoại giao:* Tổ chức bộ máy nhà nước:B¾c thµnhTrùc doanhGia §Þnh thµnh- Chính quyền trung ương tổ chức theo mô hình thời Lê Sơ.- Đơn vị hành chính địa phương:+ Thời Gia Long đất nước chia làm 3 vùngGia Định thành [Nam bộ ngày nay] Trực doanh [Trung bộ ngày nay]Bắc thành [Bắc bộ ngày nay] Chương IV: VIỆT NAM Ở NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIXBài 25:TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HOÁ DƯỚI TRIỀU NGUYỄN [Nửa đầu thế kỉ XIX]1. Xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước-chính sách ngoại giao:* Tổ chức bộ máy nhà nước:- Chính quyền trung ương tổ chức theo mô hình thời Lê Sơ.- Đơn vị hành chính địa phương:+ Thời Gia Long đất nước chia làm 3 vùng+ Minh Mạng chia cả nước thành 30 tỉnh và 1 phủ Thừa Thiên.+ Các phủ, huyện, châu, tổng, xã như cũ Nhà Lê Nhà Nguyễn13 ĐạoPhủHuyệnChâuXãTỉnhPhủHuyệnChâuXãTổngGia Đinh thành [Nam bộ ngày nay]Các Trực doanh [Trung bộ ngày nay]Bắc thành[Bắc bộ ngày nay] So sánh bộ máy Nhà nước thời Nguyễn với thời Lê sơ + Giống nhau: đều tập trung quyền lực vào tay vua. + Khác nhau : có cải cách về hành chính . Chương IV: VIỆT NAM Ở NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIXBài 25:TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HOÁ DƯỚI TRIỀU NGUYỄN [Nửa đầu thế kỉ XIX]1. Xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước-chính sách ngoại giao:* Tổ chức bộ máy nhà nước:- Tuyển chọn quan lại: chủ yếu thông qua giáo dục thi cử.- Luật pháp: ban hành “ Hoàng Triều luật lệ” với hơn 400 điều luật hà khắc- Quân đội: tổ chức quy củ, trang bị đầy đủ, song lạc hậu, thô sơ. Chương IV: VIỆT NAM Ở NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIXBài 25:TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HOÁ DƯỚI TRIỀU NGUYỄN [Nửa đầu thế kỉ XIX]1. Xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước-chính sách ngoại giao:Lính cận vệ thời Nguyễn Chương IV: VIỆT NAM Ở NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIXBài 25:TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HOÁ DƯỚI TRIỀU NGUYỄN [Nửa đầu thế kỉ XIX]1. Xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước-chính sách ngoại giao:Súng thần công thời Nguyễn Chương IV: VIỆT NAM Ở NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIXBài 25:TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HOÁ DƯỚI TRIỀU NGUYỄN [Nửa đầu thế kỉ XIX]1. Xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước-chính sách ngoại giao:Thuyền chiến dưới thời Nguyễn Chương IV: VIỆT NAM Ở NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIXBài 25:TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HOÁ DƯỚI TRIỀU NGUYỄN [Nửa đầu thế kỉ XIX]1. Xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước-chính sách ngoại giao:* Tổ chức bộ máy nhà nước:* Đối ngoại:- Phục tùng nhà Thanh.- Bắt Lào và Chân Lạp thần phục.- “Đóng cửa” với các nước phương Tây. Chương IV: VIỆT NAM Ở NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIXBài 25:TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HOÁ DƯỚI TRIỀU NGUYỄN [Nửa đầu thế kỉ XIX]1. Xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước-chính sách ngoại giao:2. Tình hình kinh tế và chính sách của nhà Nguyễn: Hoạt động nhóm * Nhóm 1: Tình hình nông nghiệp * Nhóm 2: Tình hình thủ công nghiệp * Nhóm 3: Tình hình thương nghiệp * Nhóm 4: Nhận xét tình hình kinh tế và chính sách của nhà Nguyễn Chương IV: VIỆT NAM Ở NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIXBài 25:TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HOÁ DƯỚI TRIỀU NGUYỄN [Nửa đầu thế kỉ XIX]1. Xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước-chính sách ngoại giao:2. Tình hình kinh tế và chính sách của nhà Nguyễn:* Nông nghiệp:- Ban hành lại chính sách quân điền, nhưng tác động không lớn.- Khuyến khích khai hoang bằng nhiều hình thức.- Huy động nhân dân sửa đắp đê điều, nạo vét kênh mương. Nền nông nghiệp thuần phong kiến, lạc hậu. - Trong nhân dân ,kinh tế tiểu nông cá thể vẫn duy trì như cũ. Chương IV:* Thủ công nghiệp: - TCN nhà nước được tổ chức với quy mô lớn với nhiều nghành như: đúc tiền, chế tạo vũ khí, đóng thuyền, làm đồ trang sức…- TCN dân gian được duy trì song chịu sự quản chế của nhà nước- Xuất hiện một số nghề mới như: in tranh dân gian  Đã có tiếp cận với kỹ thuật mới song vẫn lạc hậu và bị nhà nước quản chế VIỆT NAM Ở NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIXBài 25:TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HOÁ DƯỚI TRIỀU NGUYỄN [Nửa đầu thế kỉ XIX]1. Xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước-chính sách ngoại giao:2. Tình hình kinh tế và chính sách của nhà Nguyễn: Chương IV: VIỆT NAM Ở NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIXBài 25:TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HOÁ DƯỚI TRIỀU NGUYỄN [Nửa đầu thế kỉ XIX] Chương IV: VIỆT NAM Ở NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIXBài 25:TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HOÁ DƯỚI TRIỀU NGUYỄN [Nửa đầu thế kỉ XIX]1. Xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước-chính sách ngoại giao:2. Tình hình kinh tế và chính sách của nhà Nguyễn:* Nông nghiệp:* Thủ công nghiệp:* Thương nghiệp:- Phát triển chậm do thuế khoá của nhà nước. - Nhà nước nắm độc quyền buôn bán với các nước láng giềng.- Dè dặt với phương Tây.- Đô thị tàn lụi dần. Tác động: Không tạo điều kiện cho sự phát triển giao lưu và mở rộng sản xuất, không xuất phát từ nhu cầu tự cường dân tộc mà xuất phát từ mua bán của triều đình. PHỐ CỔ HỘI AN PHỐ HIẾN xưa và nay Chương IV: VIỆT NAM Ở NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIXBài 25:TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HOÁ DƯỚI TRIỀU NGUYỄN [Nửa đầu thế kỉ XIX]1. Xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước-chính sách ngoại giao:2. Tình hình kinh tế và chính sách của nhà Nguyễn:* Nhận xét: Chương IV: VIỆT NAM Ở NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIXBài 25:TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HOÁ DƯỚI TRIỀU NGUYỄN [Nửa đầu thế kỉ XIX]1. Xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước-chính sách ngoại giao:2. Tình hình kinh tế và chính sách của nhà Nguyễn:* Nhận xét:- Ưu điểm: nhà nước đã có những biện pháp nhằm khuyến khích để phát triển kinh tế.- Hạn chế: có những chính sách hà khắc, không phù hợp, nhằm bảo vệ chế độ PK Chương IV: VIỆT NAM Ở NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIXBài 25:TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HOÁ DƯỚI TRIỀU NGUYỄN [Nửa đầu thế kỉ XIX]1. Xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước-chính sách ngoại giao:2. Tình hình kinh tế và chính sách của nhà Nguyễn:3. Tình hình văn hoá giáo dục:Lập bản thống kê các thành tựu văn hoá giáo dục tiêu biểu Chương IV:VIỆT NAM Ở NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIXBài 25:TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HOÁ DƯỚI TRIỀU NGUYỄN [Nửa đầu thế kỉ XIX]Lĩnh vực Thành tựuTư tưởng, tôn giáo Nho giáo giữ vị trí độc tôn, hạn chế Thiên Chúa giáo. Tín ngưỡng dân gian tiếp tục phát triển.Giáo dục Giáo dục Nho học được củng cố.

Video liên quan

Chủ Đề