Sg trong xét nghiệm nước tiểu là gì

Bài viết Chỉ số SG trong xét nghiệm nước tiểu có ý nghĩa gì? thuộc chủ đề về Giải Đáp Thắc Mắt thời gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy cùng //buyer.com.vn/hoi-dap/ tìm hiểu Chỉ số SG trong xét nghiệm nước tiểu có ý nghĩa gì? trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem nội dung : “Chỉ số SG trong xét nghiệm nước tiểu có ý nghĩa gì?”


Xem nhanh

Xét nghiệm nước tiểu là một trong số những phương pháp xét nghiệm thường quy thường được các bác sĩ khuyên khích thực hiện. Thông qua các chỉ số trong nước tiểu, các bác sĩ sẽ chẩn đoán các vấn đề sức khoẻ của bệnh nhân. Trong các chỉ số nước tiểu có chỉ số SG, vậy ý nghĩa của chỉ số này là gì?

1. Chỉ số SG trong xét nghiệm nước tiểu là gì?

Chỉ số SG có tên đầy đủ là Specific Gravity – tỷ trọng. Tỷ trọng nước tiểu có thể hiểu là lượng các chất hoà tan trong nước tiểu so với nước. Tỷ lệ này thể hiện rằng nước tiểu cô đặc hay nước tiểu pha loãng giúp đánh giá trạng thái thể dịch hay cân bằng nước của người bệnh.

Đây là chỉ số giúp gợi ý cho bác sĩ chẩn đoán có khả năng nhiễm khuẩn, bệnh thận như viêm cầu thận. bệnh lý ống thận, hayh viêm đài bể thận. ngoài ra các bệnh lý như gan, đái tháo đường, suy tim xung huyết cũng cần dùng chỉ số này để đánh giá

Tham khảo thêm:

  • Tiểu máu do các bệnh ở thận
  • Cách đọc kết quả xét nghiệm nước tiểu

2. Chỉ số SG trong xét nghiệm nước tiểu có ý nghĩa gì?

Thử nghiệm này phản ánh nồng độ ion trong nước tiểu và có tương quan với phương pháp đi khúc xạ. Khi có các ion dương, các proton sẽ được phóng ra bởi một thuốc thử hỗn hợp, tạo nên sự thay đổi ngay màu của chất chỉ thị màu Bromthymol có màu xanh da trời sang màu xanh lá cây rồi chuyển màu vàng. Đạm trong nước tiểu 100 -500 mg/dL hoặc các cetoacid, làm tỷ trọng nước tiểu có xu hướng tăng, sự tăng tỷ trọng do nồng độ đường > 1000 mg/dl có khả năng không phát hiện bằng thử nghiệm này.

Tỷ trọng nước tiểu bình thường được đo theo que thử là 1.010 – 1.025. Các tăng hạn chế tỷ trọng có thể phản ánh các vấn đề về thận sau

  • Tỷ trọng nước tiểu Giảm < 1.005: đây là dấu hiệu của tình trạng nước tiểu cô đặc, tiểu kém hay tăng thải nước tiểu quá mức, thường gặp trong tình trạng đái tháo nhạt do thân, viêm cầu thận cấp, viêm bể thận hoặc hoại từ ống thận giai đoạn đa niệu. Tỷ trọng nước tiểu thấp giả tạo có thể là do nước tiểu bị kiềm hoá
  • Tỷ trọng nước tiểu không thay đổi [ = 1.010]: nếu bạn trong bệnh thận giai đoạn cuối, tỷ trọng nước tiểu thường có chiều hướng lên tới 1.010, tác nhân có khả năng do suy thận mạn, hoặc viêm cầu thận mạn
  • Tỷ trọng nước tiểu tăng cao [>1.035]: tăng tỷ trọng nước tiểu thể hiện tình trạng nước tiểu cô đặc với một lượng lớn các chất hoà tan. nguyên nhân có thể do mất nước [sốt, nôn, mửa, phân lỏng], hội chứng tăng tiết ADH không thích hợp, suy trên thận, suy thận, hạ Kali máu đi kèm phù, suy gan, suy tim do tắc nghẽn, hội chứng thận hư.

==>> Xem thêm: Vì sao cần lấy nước tiểu giữa dòng

Kết quả xét nghiệm nước tiểu giúp các bác sĩ phân tích và chẩn đoán chính xác tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân. Hi vọng bài viết trên đã giúp bạn hiểu được thêm về chỉ số SG: tỷ trọng nước tiểu trong các thông số xét nghiệm nước tiểu.

Phương Đông là đơn vị cung cấp thiết bị y tế chính hãng từ các hãng sản xuất hàng đầu thể giới. Máy xét nghiệm nước tiểu Phương Đông đang phân phối được nhập chính hãng Analyticon, Đức.

Nếu các bạn có mong muốn tư vấn vui lòng liên lạc TẠI ĐÂY

Eastern Medical Equipments Medical [ EMEC]

Hà Nội :Lô CN2 KĐTM Định Công, Q. Hoàng Mai. | ĐT : +84 24 3573 8301 / +84 24 3573 8302 / +84 974903366

Đà Nẵng :385 Trần Cao Vân – Q. Thanh Khê. |  ĐT :  +84 236 3714 788

nhé Trang :VCN Tower, 02 Tố Hữu nha Trang. |  ĐT :  +84 974903366

Hồ Chí Minh :94 An Bình – P.5 – Q.5. | ĐT : +84 28 3924 6848

Cần Thơ: 53,7 Nguyễn Việt Dũng, An Thới, Bình Thủy  | ĐT : +84 292 3883493

Email :[email protected]


Các câu hỏi về sg trong nước tiểu là gì

Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê sg trong nước tiểu là gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé

Các chỉ số từ nước tiểu cho biết những rối loạn chuyển hóa tiềm ẩn của cơ thể, là bước quan trọng và cần thiết giúp chẩn đoán nhiều bệnh lý.

Nước tiểu là dịch bài xuất của cơ thể, là sản phẩm cuối cùng của hệ bài tiết bao gồm: thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Do đó nước tiểu chứa nhiều chất độc. Dấu hiệu bệnh tật phản ánh tình hình sức khỏe tiềm ẩn của cơ thể được thể hiện qua hàm lượng các chất như glucose, protein, bilirubin, hồng cầu, bạch cầu, tinh thể và vi khuẩn.

Theo BS.CKII Đinh Cẩm Tú, Trung tâm Tiết niệu - Thận học, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM, nhiều bệnh lý nghiêm trọng của cơ thể như nhiễm trùng đường tiểu, bệnh tiểu đường, các bệnh lý liên quan đến bàng quang, thận, gan... được phát hiện thông qua các chỉ số xét nghiệm nước tiểu.

Giá trị pH

Giá trị bình thường của pH trong nước tiểu nằm trong khoảng 5 - 7, tùy thuộc vào chế độ ăn uống. Trong đó, nếu giá trị 7 [axit thấp] cho biết các bệnh lý về nhiễm trùng.

Protein [Pro]

Protein trong nước tiểu cho phép dao động trong khoảng 7,5 - 20mg/dL hoặc 0,075 - 0,2 g/L. Nếu chỉ số này cao hơn chính là dấu hiệu về bệnh lý ở thận, có máu trong nước tiểu hoặc nhiễm trùng đường tiểu. Ngoài ra, protein nước tiểu tăng cũng cho biết bệnh lý liên quan đến tiền sản giật trong thai kỳ.

Tình hình sức khỏe tiềm ẩn của cơ thể được thể hiện qua hàm lượng các chất như glucose, protein, bilirubin, hồng cầu, bạch cầu, tinh thể và vi khuẩn trong nước tiểu. Ảnh: Shutterstock

Glucose [Glu]

Chỉ số Glucose [đường] trong nước tiểu cho phép từ 50 - 100 mg/dL hoặc 2,5 - 5 mmol/L. Glucose thường không có trong nước tiểu hoặc có rất ít. Khi chỉ số Glucose tăng cao có dấu hiệu về bệnh lý ống thận, tiểu đường, viêm tụy, glucose niệu do chế độ ăn uống hoặc ở phụ nữ mang thai.

Nitrate [NIT]

Lượng Nitrite cho phép từ 0,05 - 0,1 mg/dL. Chỉ số thường phản ánh tình trạng nhiễm trùng đường tiểu. Vi khuẩn gây nhiễm trùng đường niệu tạo ra enzyme có thể chuyển nitrate thành nitrite. Nếu xét nghiệm tìm thấy nitrite trong nước tiểu là dấu hiệu của nhiễm trùng hệ tiết niệu, nhất là vi khuẩn E.Coli, nguyên nhân gây ra tiêu chảy, đau bụng, sốt.

Ketone [KET]

2,5 - 5 mg/dL hoặc 0,25 - 0,5 mmol/L là chỉ số cho phép của hàm lượng Ketone có trong nước tiểu. Những bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát, chế độ ăn ít chất carbohydrate [cam, chuối, bưởi, táo, khoai lang,...], nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài có hàm lượng Ketone nước tiểu tăng. Ngoài ra, Ketone còn xuất hiện với mức độ thấp đối với phụ nữ mang thai.

Bilirubin

Bilirubin là sản phẩm phân hủy của huyết sắc tố với chỉ số cho phép từ 0,4 - 0,8 mg/dL hoặc 6,8 - 13,6 mmol/L. Bilirubin bình thường thải qua đường phân và không có trong nước tiểu. Nếu bilirubin xuất hiện trong nước tiểu là dấu hiệu cảnh báo của gan đang bị tổn thương hoặc dòng chảy của mật từ túi mật bị tắc nghẽn.

Urobilinogen [UBG]

Chất urobilinogen là sản phẩm phân hủy của bilirubin. Chỉ số urobilinogen giúp bác sĩ chẩn đoán các bệnh lý về gan hay túi mật. Tương tự bilirubin, hàm lượng urobilinogen nước tiểu cao hơn 0,2 - 1,0 mg/dL hoặc 3,5 - 17 mmol/L sẽ phản ánh bệnh lý gan mật như xơ gan, viêm gan, sỏi mật,...

Blood [BLD]

Chỉ số BLB [tế bào hồng cầu] cho phép của tế bào hồng cầu trong nước tiểu trong khoảng 0.015 - 0.062 mg/dL hoặc 5 - 10 Ery/UL. Nếu kết quả xét nghiệm dương tính, cơ thể có nguy cơ mắc các bệnh lý như viêm thận cấp, viêm cầu thận, thận hư, thận đa nang, nhiễm trùng tiết niệu, nhiễm khuẩn nước tiểu, xơ gan...

Khi có các dấu hiệu bất thường, người bệnh nên đến các cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và thực hiện xét nghiệm nếu cần thiết. Ảnh: Shutterstock

Leukocytes [LEU]

Nếu chỉ số LEU [tế bào bạch cầu] trong nước tiểu cao hơn 10 - 25 Leu/UL, cơ thể có nguy cơ cao mắc bệnh về nhiễm trùng tiết niệu [nhiễm khuẩn hoặc nhiễm nấm]. Ngoài ra, sự gia tăng của tế bào bạch cầu có triệu chứng đi tiểu nhiều lần, tiểu buốt, tiểu rắt.

Specific Gravity [SG]

Specific Gravity [SG] là tỷ trọng nước tiểu giúp xác định nước tiểu loãng hay cô đặc do uống nhiều nước hay thiếu nước. Chỉ số SG được đo theo que thử cho phép trong khoảng 1,010 - 1,025. Nếu tỷ trọng nước tiểu giảm [1,035] cho biết về các bệnh như suy thượng thận, suy thận, hạ kali máu kèm phù, suy gan, suy tim, hội chứng thận hư, đái tháo đường, nhiễm độc...

BS.CKII Đinh Cẩm Tú khuyến nghị, khi có các dấu hiệu nghi ngờ như tiểu rắt, tiểu buốt, màu bất thường, tiểu ít kéo dài, đi tiểu nhiều lần... người bệnh nên đến các cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và thực hiện xét nghiệm nếu cần thiết. Điều này giúp bệnh nhân phát hiện, chẩn đoán sớm và có chiến lược điều trị kịp thời.

Để kết quả xét nghiệm chính xác nhất, cần nhịn đói 4 - 6 giờ, hoặc không ăn sáng sau khi ngủ dậy. Không uống các loại nước uống có đường hoặc chất kích thích như cà phê, không nên ăn thực phẩm khiến nước tiểu đổi màu củ cải hoặc cà rốt hoặc một số loại thuốc uống thay đổi màu nước tiểu như các loại thuốc chống đông, metronidazole, sulfonamide, sắt sulfate ..

Đức Huy

Chủ Đề