Điểm cực cận là gì điểm cực viễn là gì


7.Võng mạc
Hoạt động 2:Các khái niệm về mắt:
Tham khảo SGK và cho biết : -Sự điều tiết của mắt,điểm cực
cận,điểm cực viễn, khoảng nhìn rõ ?
-Khi quan sát vật ở cực cận, cực viễn sự điều tiết của mắt
giống hay khác nhau? Tham khảo SGK và trả lời.
-Khi quan sát vật ở cực cận mắt điều tiết tối đa.
f
min
- Khi quan sát vật ở cực viễn mắt không điều tiết
f
max
2:Các khái niệm về mắt: a.Sự điều tiết của mắt:là sự thay đổi
độ cong của thuỷ tinh thể để ảnh của vật hiện rõ trên võng mạc.
-Khi mắt điều tiết tiêu cự của thuỷ tinh thể giảm.

Nội dung chính

  • b.Điểm cực cận:C
  • c.Điểm cực viễn:C
  • d.Khoảng nhìn rõ của mắt: là khoảng cách từ điểm cực cận đến
  • b.Mắt viễn: Các đặc điểm của mắt cận thò:
  • Video liên quan

b.Điểm cực cận:C


c
là điểm gần mắt nhất trên trục chính của mắt mà
vật đặt tại đó mắt còn nhìn rõ khi đã điều tiết tối đa. f
min

c.Điểm cực viễn:C


v
là điểm xa mắt nhất trên trục chính của mắt mà vật
đặt tại đó mắt nhìn rõ mà không cần điều tiết .f
max
Mắt bình thường có điểm cực viễn ở vô cực ,khi mắt không điều tiết tiêu điểm
nằm trên võng mạc
.

d.Khoảng nhìn rõ của mắt: là khoảng cách từ điểm cực cận đến


điểm cực viễn. e.Góc trông và năng suất phân li
của mắt: SGK
Hoạt động 3:Các tật của mắt và cách sửa: - Tham khảo SGK và cho biết
mắt cận thò khác mắt bình thường ở điểm nào?
-Hệ thống lại các kiến thức cần nhớ.
- Nêu nguyên tắt sửa tật cho mắt cận thò: là làm cho mát
-Nêu các điểm khác nhau giữa mắt bình thường và
mắt cận thò: -Mắt cận thò khi không
điều tiết tiêu điểm nằm trước võng mạc
-Điểm cực cận của mắt cận thò rất gần mắt.
3:Các tật của mắt và cách sửa a.Mắt cận:
Các đặc điểm của mắt cận thò: -Mắt cận thò khi không điều tiết tiêu
điểm nằm trước võng mạc.Hình vẽ 6.5SGK
-Điểm cực cận của mắt cận thò rất gần mắt.
-Điểm cực viễn của mắt cận thò cách mắt một khoảng không lớn.Do đó
mắt cận thò không nhìn thấy rõ các vật ở xa.
-Khi nhìn vật ở điểm cực viễn mắt không điều tiết.
Cách sửa tật cận thò: - Sửa tật cận thò là làm cho mắt cận
Trang 14 Chương 7 Giáo viên: Hồ Hoài Vũ.
cận thò nhìn được những vật ở xa như măt bình thường.
-Nêu sơ đồ sửa tật cận thò . -Hướng dẫn HS dựa vào sơ đồ
xác đònh loại thấu kính cần đeo.
-Tham khảo SGK và cho biết mắt viễn thò khác mắt bình
thường ở điểm nào?
- Hệ thống lại các kiến thức cần nhớ.
- Nêu nguyên tắt sửa tật cho mắt viễn thò: là làm cho mắt
viễn thò nhìn được những vật ở gần như mắt bình thường.
-Nêu sơ đồ sửa tật viễn thò . -Hướng dẫn HS dựa vào sơ đồ
xác đònh loại thấu kính cần đeo.
-đọc cho HS bài tập vận dụng và hướng dẫn giải:
-Mắt này tật gì tại sao?
-Công thức tính tiêu cự kính cần đeo?
-Xác đònh cách tính tiêu cự kính đeo sửa tật cận thò
theo hướng dẫn của GV.
-Nêu các điểm khác nhau giữa mắt bình thường và
mắt viễn thò: -Mắt viễn thò khi không
điều tiết tiêu điểm nằm sau võng mạc
-Điểm cực cận của mắt viễn thò xa hơn mắt bình
thường. -Mắt viễn thò nhìn vật ở xa
vô cực phải điều tiết.
-Xác đònh cách tính tiêu cự kính đeo sửa tật cận thò
theo hướng dẫn của GV. Giải:
a. Mắt có điểm cực cận và cực viễn ở gần hơn so với
mắt bình thường , nên người này có tật cận thò.
Người đó phải đeo kính phân kỳ.
thò có thể nhìn rõ các vật ở xa mà không cần điều tiết bằng cách đeo 1
thấu kính phân kì: f
k
= O
k
O -OC
V
Nếu kính đeo sát mắt: f
k
= -OC
V

b.Mắt viễn: Các đặc điểm của mắt cận thò:


- Điểm cực viễn của mắt:
+ Điểm \[{C_V}\] xa mắt nhất trên trục của mắt mà mắt còn nhìn rõ vật trong trạng thái không điều tiết. Điều tiết mắt ở trạng thái này còn gọi là điều tiết ở điểm cực viễn.
+ Khoảng cách \[O{C_V}\] gọi là khoảng cực viễn của mắt.
- Điểm cực cận của mắt:
+ Điểm \[{C_C}\] gần mắt nhất trên trục của mắt mà mắt còn nhìn rõ vật trong trạng thái điều tiết tối đa. Điều tiết mắt ở trạng thái này còn gọi là điều tiết ở điểm cực cận.
+ Khoảng cách gọi là khoảng cực cận của mắt.
- Khoảng cách \[{C_C}{C_V}\] gọi là khoảng nhìn rõ của mắt.
- Mắt tốt [mắt không có tật]:

+ Khi không điều tiết: \[{f_{max}} = OV;O{C_V}\] vô cùng lớn.

+ Khi điều tiết tối đa: \[Đ = OCc\] có giá trị từ \[10cm\] đến \[20cm\] tùy theo độ tuổi và sức khỏe mỗi người.

+ Khoảng nhìn rõ của mắt: \[{C_C}{C_V}\] vô cùng lớn

Không nên để mắt điều tiết tối đa, nên người ta thường đọc sách hoặc quan sát vật nhỏ ở cách mắt từ Đ = 25cm trở lên cho người mắt tốt.

Câu hỏi: Điểm cực cận là gì?

Trả lời: 

Điểm cực cận là điểm gần nhất mà mắt nhìn rõ khi điều tiết tối đa hay là điểm gần nhất mà ta có thể nhìn rõ được

Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về điểm cực cận nhé!

I. Mắt và vai trò của mắt

Mắt là cơ quan nhỏ bé nhưng vô cùng quan trọng trong đời sống con người. Mắt là cơ quan thị giác thực hiện chức năng nhìn, quan sát, thu nhận lại hình ảnh của sự vật, màu sắc để chuyển vào não xử lý và lưu trữ. Cùng tìm hiểu cấu tạo và cơ chế hoạt động của mắt.

Vai trò của mắt 

Đôi mắt tuy nhỏ nhưng đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống chúng ta. Mắt thực hiện 3 chức năng chính:

- Quan sát: Đôi mắt giống như một máy chụp ảnh, nó thu nhận các thông tin về màu sắc, hình ảnh, sau đó chuyển lên cho não bộ xử lý và lưu trữ. Chức năng quan sát của nó giúp chúng ta hiểu, nhận biết các sự vật, sự việc trong đời sống.

- Giao tiếp: Là cơ quan giúp con người giao tiếp mà không cần sử dụng ngôn ngữ. Thông qua ánh mắt, con người có thể liên hệ, ra hiệu, trao đổi thông tin với nhau thay lời nói.

- Cân bằng cảm xúc: Mắt được cho là cơ quan giúp con người thể hiện và cân bằng cảm xúc tốt hơn. Ví dụ như lúc ta khóc cũng có thể giải toả căng thẳng rất tốt.

II. Cấu tạo của mắt

1. Cấu tạo bên ngoài

Cấu tạo bên ngoài của mắt

- Nếu chúng ta quan sát trực tiếp từ bên ngoài, mắt sẽ bao gồm một vào bộ phận sau:

+ Lông mi.

+ Mi mắt.

+ Tròng trắng.

+ Tròng đen.

+ Lông mày và một vài bộ phận khác.

2. Cấu tạo bên trong

Cấu tạo bên trong của mắt rất tinh vi và kì công, trong đó thủy tinh thể và võng mạc là hai bộ phận cơ bản có vai trò quan trọng nhất để đảm bảo chức năng nhìn của mắt. Hầu hết các bộ phận thuộc cấu tạo bên trong của mắt đều chỉ có thể thăm khám bằng các phương tiện chuyên khoa:

- Thủy dịch: Là chất dịch do thể mi tiết ra tiền phòng [khoang nằm giữa giác mạc và thể thuỷ tinh] và hậu phòng [khoang nằm sau mống mắt], tạo nên áp lực dương [gọi là nhãn áp] để duy trì hình dạng cầu căng cho mắt và cung cấp dinh dưỡng cho giác mạc và thể thuỷ tinh.

- Thủy tinh thể: là thành phần quang học mắt quan trọng nhất, có cấu trúc trong suốt nằm phía sau đồng tử, có tác dụng như một thấu kính giúp hội tụ các tia sáng đúng vào võng mạc để tạo thành hình ảnh rõ ràng, sắc nét.

- Võng mạc: là một lớp màng mỏng trong cùng của nhãn cầu có nhiệm vụ tiếp nhận ánh sáng từ thủy tinh thể hội tụ lại, cảm nhận ánh sáng và truyền tín hiệu đến não thông qua hệ dây thần kinh thị giác, não bộ sẽ cho chúng ta ý thức về vật chúng ta đang nhìn thấy.

- Dịch kính: Là một cấu trúc giống như thạch, trong suốt, nằm ở giữa thể thuỷ tinh và võng mạc, có vai trò như một môi trường đệm giúp nhãn cầu giữ được hình thể ổn định. Chúng ta chỉ có thể nhìn thấy mọi vật khi giác mạc, thể thuỷ tinh và dịch kính còn trong suốt, cho phép ánh sáng đi qua đến võng mạc.

- Hắc mạc: Là lớp màng mỏng nằm giữa củng mạc và võng mạc, hắc mạc nối tiếp với mống mắt ở phía trước và có nhiều mạch máu giúp nuôi dưỡng con mắt.

III. Cơ chế hoạt động của mắt

Để hiểu một cách đơn giản, cơ chế hoạt động của mắt tương tự như cơ chế hoạt động của máy chụp ảnh. Để chụp được ảnh, ánh sáng phản xạ từ vật được khúc xạ qua hệ thống thấu kính và hội tụ tại phim, qua quá trình rửa hình sẽ cho ta các bức ảnh.

Mắt có hệ thấu kính thuộc bán phần trước nhãn cầu bao gồm giác mạc, đồng tử, thủy tinh thể. Ánh sáng vào mắt sau khi được khúc xạ qua giác mạc và thủy tinh thể sẽ hội tụ trên võng mạc của mắt.

Tại đây tín hiệu ánh sáng sẽ được các tế bào cảm thụ ánh sáng trên võng mạc chuyển thành tín hiệu thần kinh. Sau đó, tín hiệu đó được truyền đến não thông qua hệ thần kinh thị giác và được xác nhận là hình ảnh tại não bộ. Đây chính là cơ chế hoạt động của mắt để bạn nhìn thấy một vật nào đó.

Đối với máy ảnh, chúng ta phải điều chỉnh tiêu cự chính xác và mức độ ánh sáng, khi ống kính bị bẩn phải lau chùi và bảo dưỡng cẩn thận.

Trong thực tế mắt chúng ta cũng thực hiện những công việc đó một cách hoàn toàn tự động. Ví dụ, để thay đổi tiêu cự thì thủy tinh thể sẽ thay đổi độ cong của mình dưới sự điều khiển của cơ thể mi trong mắt. Việc điều chỉnh độ co giãn của mống mắt sẽ làm thay đổi kích thước của lỗ đồng tử, từ đó điều khiển cường độ chùm sáng đi vào.

Các tuyến lệ chính và phụ hoạt động giúp cho giác mạc luôn được bôi trơn, nó là một cơ chế vệ sinh và bảo vệ tự nhiên mà tạo hóa ban cho đôi mắt. Các hoạt động này diễn ra tự động dưới sự điều khiển vô cùng tinh vi của các cơ chế thần kinh, mà không một máy ảnh cao cấp nào có thể sánh kịp.

IV. Điểm cực cận của mắt

- Khi mắt điều tiết tối đa, điểm trên trục của mắt mà ảnh còn được tạo ra ở ngay tại màng lưới gọi là điểm cực cận Cc [hay cận điểm] của mắt là điểm gần nhất mà mắt còn nhìn rõ. Càng lớn tuổi, điểm cực cận càng lùi ra xa mắt.

V. Hiện tượng lưu ảnh của mắt

- Tác động của ánh sáng lên màng lưới còn tồn tại khoảng 1/10 giây sau khi ánh sáng tắt, nên người quan sát vẫn còn thấy vật trong khoảng thời gian này. Đó là hiện tượng lưu ảnh của mắt.

- Hiện tượng lưu ảnh của mắt là một đặc tính sinh học của mắt, nhờ hiện tượng này người ta có thể tạo ra một hình ảnh chuyển động khi trình chiếu cho mắt xem một hệ thống liên tục các ảnh rời rạc.

Xem thêm các bài cùng chuyên mục

Xem thêm các chủ đề liên quan

Loạt bài Lớp 11 hay nhất

Chủ Đề