Sán dây chết ở nhiệt độ bao nhiêu

Những ngày vừa qua, dư luận trê khắp cả nước không khỏi bức xúc khi phát hiện có 209 trẻ ở huyện Thuận Thành [Bắc Ninh] có kết quả dương tính với ấu trùng sán lợn.

Tại Việt Nam, theo số liệu được báo cáo qua các nghiên cứu, cơ sở điều trị, đến nay có ít nhất 55 tỉnh, thành ghi nhận trường hợp nhiễm sán dây/ấu trùng sán lợn.

Sán dây lợn [sán gạo heo] là một bệnh mạn tính có tổn thương ở da, cơ, não... căn nguyên do các u nang sán lợn [trong có đầu sán] gây nên. Biểu hiện lâm sàng tuỳ theo vị trí khu trú của nang ở da ảnh hưởng tới thẩm mỹ, ở não có thể gây động kinh, giảm trí nhớ hoặc rối loạn vận động.

Sán lợn chết ở nhiệt độ bao nhiêu? Bị nhiễm sán lợn có chữa khỏi hoàn toàn không? 

Theo thông tin từ Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế: Ấu trùng sán lợn sẽ chết khi đun nấu thức ăn ở nhiệt độ 75oC trong vòng 5 phút hoặc đun sôi thức ăn trong vòng 2 phút. Đây là tiêu chuẩn nhiệt độ và thời gian đủ để giết chết ấu trùng sán gạo trong mọi loại thức ăn.

Để nhận biết khả năng mắc bệnh sán lợn hay không cần dựa vào nhiều yếu tố, trong đó có các triệu chứng bệnh như: đi tiêu ra đốt sán, rối loạn tiêu hóa, đau bụng kéo dài... và thông qua các kỹ thuật xét nghiệm. Nhiễm ấu trùng sán lợn cần được chẩn đoán sớm và điều trị sớm để tránh lây lan ra cộng đồng.

Bị nhiễm sán lợn có chữa khỏi hoàn toàn không?

Thông tin trên tờ Tiền Phong, GS.TS Nguyễn Văn Kính, Giám đốc BV Nhiệt đới TƯ, với các trường hợp dương tính sán lợn ở Bắc Ninh, BV sẽ tiếp tục phân tích thêm, tránh trường hợp cho kết quả nhầm do phản ứng chéo.Bình thường tỉ lệ nhiễm sán lợn trong cộng đồng dân cư rất thấp, việc tại một khu vực có tỉ lệ cao bất thường cũng cần được quan tâm. Theo đó, khi có danh sách cụ thể, BV sẽ gửi thông tin để Viện Vệ sinh dịch tễ TƯ và Viện Sốt rét Ký sinh trùng – Côn trùng TW đến tận nơi tìm hiểu dịch tễ.

“Sán lợn có thể lây do nhiễm các ký sinh trùng trong đất, trong nước [ăn các rau thủy sinh không rửa sạch, không nấu chín] hoặc lây từ các thực phẩm không được nấu chín. Dù vậy, đây không phải là bệnh cấp tính do đó các phụ huynh hết sức bình tĩnh. Khi nghi ngờ con có giun sán nên đưa đến các BV khám.”- GS Kính cho hay

Theo phác đồ điều trị hiện nay, để tiêu diệt sán trưởng thành chỉ mất 1 ngày, tiêu diệt hết trứng sán mất 2 tuần.  Do đó các trường hợp dương tính sẽ được bác sĩ tư vấn, quay lại để nhận thuốc điều trị. Nếu uống đủ trong 15 ngày sẽ sạch sán.

Dấu hiệu nhận biết bệnh sán lợn, triệu trứng nhiễm sán lợn

THEO HELINO, Bác sĩ Nguyễn Quang Thiều [Phó Viện trưởng Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương] cho biết, các biểu hiện khi sản trưởng thành có thể gây ra chứng rối loạn tiêu hóa. Một số dấu hiệu điển hình là đau bụng không rõ nguyên do, buồn nôn kéo dài. Nếu những dấu hiệu trên xuất hiện sau khi tiêu thụ thịt hay các thực phẩm nghi ngờ nhiễm sán, bạn cần đến các cơ sở y tế chuyên khoa để kiểm tra.

Cách phòng tránh bệnh sán lợn:

Để chủ động phòng bệnh sán dây và ấu trùng sán lợn, Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế khuyến cáo người dân:

- Thực hiện ăn chín, uống chín, ăn các thức ăn đã được nấu chín kỹ, chế biến hợp vệ sinh.

- Không sử dụng thịt lợn ốm để chế biến thực phẩm. Không ăn thịt lợn tái, chưa nấu chín, nem chua sống, [nguy cơ nhiễm sán dây trưởng thành], rau sống không đảm bảo vệ sinh [nguy cơ mắc bệnh ấu trùng sán lợn].

- Quản lý phân tươi, nhất là ở những vùng có người nhiễm sán dây lợn trưởng thành. Sử dụng hố xí hợp vệ sinh. Không nuôi lợn thả rông.

- Người có sán trưởng thành trong ruột phải được điều trị, không phóng uế bừa bãi.

Liên quan đến vụ nhiễm sán lợn tại Bắc Ninh, Văn phòng Chính phủ mới đây đã có văn bản truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc về tình hình bệnh sán dây và ấu trùng sán lợn tại một số địa phương.

Về vấn đề bệnh sán dây, ấu trùng sán lợn có dấu hiệu xảy ra ở một số địa phương, để chủ động phòng, chống bệnh này, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc chỉ đạo Bộ Y tế cử ngay đoàn công tác về tỉnh Bắc Ninh và các tỉnh có phát hiện để chỉ đạo phòng, chống bệnh, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, kịp thời hướng dẫn các biện pháp phòng ngừa; tăng cường công tác vệ sinh an toàn thực phẩm; chỉ đạo các cơ sở y tế tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc kịp thời khám, điều trị cho người bệnh.

Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện đúng các quy định về an toàn thực phẩm, nhất là các cơ sở có bếp ăn cho học sinh và vệ sinh trường học; tuyên truyền, vận động học sinh và phụ huynh học sinh thực hiện ăn uống hợp vệ sinh và vệ sinh thân thể.

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Công an điều tra làm rõ thực phẩm bị nhiễm ấu trùng sán lợn tại tỉnh Bắc Ninh.

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các ngành chức năng, nhất là các ngành Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường các hoạt động tuyên truyền để người dân hiểu đúng về bệnh, chủ động thực hành các biện pháp vệ sinh, an toàn thực phẩm, thực hiện "ăn chín, uống sôi, rửa tay trước khi ăn"; thực hiện phương thức sản xuất an toàn, hiện đại; chỉ đạo ngành Y tế chủ động phát hiện bệnh, điều trị tích cực, kịp thời cho các trường hợp nhiễm bệnh.

Hoàng Oanh

_

BỆNH SÁN DÂY
[Taeniasis]

ICD-10 B68: Taeniasis
Bệnh sán dây bao gồm 2 loại là sán dây lợn và sán dây bò, thuộc nhóm C trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

Bệnh sán dây có thể ký sinh ở người dưới hình thức sán trưởng thành và ấu trùng.

1. Đặc điểm của bệnh:


1.1. Định nghĩa ca bệnh: - Ca bệnh lâm sàng: + Bệnh sán dây trưởng thành: chủ yếu gây triệu chứng đau bụng, rối loạn tiêu hóa nhẹ. Tuy nhiên, triệu chứng chủ yếu là người bị bệnh thường xuyên có những cảm giác khó chịu, bứt rứt do những đốt sán [sán dây bò] tự rụng ra ngoài ống tiêu hóa bất cứ lúc nào. + Bệnh ấu trùng: tùy thuộc vào vị trí ký sinh của nang sán mà có những biểu hiện khác nhau [có các nốt ở dưới da bằng hạt đỗ, hạt lạc, di động dễ, không ngứa, không đau, nằm ở vị trí cơ vân, không ở trên đường đi của hạch bạch huyết; hoặc có thể bị động kinh, liệt tay, chân hay liệt nửa người, nói ngọng, rối loạn trí nhớ hoặc đau đầu dữ dội; hoặc có thể tăng nhãn áp, giảm thị lực hoặc mù nếu có nang sán ở mắt. - Ca bệnh xác định: + Bệnh sán dây trưởng thành: xét nghiệm phân tìm thấy đốt sán và trứng sán dây. + Bệnh ấu trùng: xét nghiệm chẩn đoán xác định khi có một trong các tiêu chuẩn sau sinh thiết các nốt/nang sán dưới da. Ép, soi kính hiển vi thấy vòng móc của đầu sán hoặc chụp cắt lớp não CT scanner có nang sán trong não. Đó là những nốt dịch có chấm mờ lệch tâm, kích thước 3-5 mm, có nốt to hơn, có thể có nốt vôi hóa. Chụp cộng hưởng từ [MRI] có độ chính xác cao hơn nhưng cần cân nhắc để có chỉ định trong từng trường hợp cụ thể.

1.2. Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh tương tự:

- Bệnh sán dây trưởng thành: cần phân biệt với bệnh giun truyền qua đất như giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ, bằng xét nghiệm phân tìm trứng giun trong phân. - Bệnh ấu trùng: phân biệt với các bệnh ấu trùng giun đũa chó bằng kỹ thuật ELISA, giun xoắn và một số bệnh thần kinh, bệnh về mắt bằng các xét nghiệm chuyên khoa.

1.3. Xét nghiệm:

- Loại mẫu bệnh phẩm: + Bệnh phẩm phân để tìm trứng sán dây hoặc đốt sán dây trưởng thành. + Bệnh phẩm máu để tìm kháng thể kháng ấu trùng sán dây lợn trong huyết thanh bệnh nhân. - Phương pháp xét nghiệm: + Xét nghiệm phân để tìm trứng theo phương pháp xét nghiệm trực tiếp hoặc phương pháp Kato. + Xét nghiệm máu tìm kháng thể kháng ấu trùng sán dây lợn bằng phương pháp ELISA. Ngoài ra, có thể dùng phương pháp sinh thiết cơ hoặc chụp cắt lớp não CT scanner để tìm nang sán.

2. Tác nhân gây bệnh:

- Tên tác nhân:

+ Bệnh sán dây [Taeniasis] là do các loài sán dây trưởng thành gồm Taenia saginata, Taenia solium và Taenia asiatica ký sinh trong ruột gây nên.


+ Bệnh ấu trùng sán lợn [Cysticercosis] là do những ấu trùng sán lợn ký sinh ở trong cơ, trong não, trong mắt người gây nên. - Hình thái: + Sán dây trưởng thành: sán dây thường dài từ 2 - 4 mét, có khi tới 8 - 10 mét. Nhìn bên ngoài, sán dây có hình thể như một dải băng và có 3 phần: phần đầu là một hình cầu mang những mồm hút và bộ phận bám, phần cổ thường thắt lại và không có đốt, phần thân gồm nhiều đốt và những đốt tùy theo độ trưởng thành có sự phát triển khác nhau.. + Ấu trùng sán dây lợn: khi phát triển đầy đủ, ấu trùng là một túi giống như một hạt đu đủ mọng nước, chiều dài 15 mm, chiều ngang 7 - 8 mm, hình dạng của ấu trùng có thể thay đổi tùy theo nơi ký sinh. Ở những cơ chắc, ấu trùng có hình kéo dài nhưng ở những bộ phận có tổ chức lỏng lẻo ấu trùng lại có hình cầu. - Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài:

+ Đối với trứng sán dây nằm trong đốt sán nên khó bị phá vỡ, chỉ khi nào đốt sán thối rữa mới giải phóng trứng; cũng như trứng giun đũa, trứng sán dây ra môi trường nhiệt độ ánh sáng trên 700C mới có khả năng diệt trứng.


+ Ấu trùng sán dây lợn bị giết chết ở dưới -20C, nhưng ở 00C đến -20C nó sống được gần 2 tháng và nhiệt độ phòng thí nghiệm cũng sống được 26 ngày. Nếu muốn dùng thịt sống thì phải ướp thịt ở -100C trong 4 ngày mới bảo đảm; ấu trùng bị giết chết ở 45-500C để đảm bảo an toàn phải đun sôi trên 1 giờ.
3. Đặc điểm dịch tễ học: - Bệnh sán dây trưởng thành: phân bố rải rác nhiều nơi trên toàn quốc, tỷ lệ nhiễm dao động từ 0,5-12%; trong đó, tỷ lệ nhiễm sán dây bò chiếm chủ yếu 70-80%, sán dây lợn chiếm tỷ lệ thấp 10-20%. - Bệnh ấu trùng sán lợn: phân bố rải rác ở ít nhất 49 tỉnh/thành trong cả nước, tỷ lệ nhiễm khoảng 5-7%.

4. Nguồn truyền nhiễm:

- Ổ chứa: sán dây trưởng thành sống ở ruột non của người; ấu trùng sán dây lợn sống ký sinh ở trong tổ chức của một số động vật có vú như người, lợn, lợn rừng, trâu, bò, lạc đà, cừu, dê, ngựa, thỏ, chó, mèo. - Thời gian ủ bệnh: sán dây trưởng thành khoảng 8-10 tuần, ấu trùng sán dây lợn khoảng 9-10 tuần. - Thời kỳ lây truyền: sau khoảng 10 tuần, sán trưởng thành sống trong ruột non của người, những đốt sán già tự rụng ra ngoài hậu môn hoặc theo phân bài tiết ra ngoài. Trong đốt sán có trứng sán, khi đốt rữa ra trứng sẽ giải phóng và nếu người ăn phải trứng sán dây lợn sẽ gây bệnh ấu trùng sán dây lợn.

5. Phương thức lây truyền:

- Người ăn phải thịt lợn, thịt bò có ấu trùng sán [nang sán] chưa được nấu chín sẽ phát triển thành sán dây lợn/bò trưởng thành ký sinh ở ruột non của người. - Người ăn phải trứng sán dây lợn, trứng sẽ phát triển thành nang trùng sán trong cơ thể [người gạo]; rất hiếm gặp bệnh ấu trùng sán dây bò.

6. Tính cảm nhiễm và miễn dịch:

- Bệnh sán dây trưởng thành: thường liên quan đến tập quán ăn thịt lợn/bò tái hoặc chưa nấu chín. Tuy nhiên, bệnh sán dây bò thường chiếm tỷ lệ cao hơn vì người dân thường ăn thịt bò tái hoặc chưa nấu chín hơn thịt lợn. - Bệnh ấu trùng sán dây lợn: thường gặp ở những vùng có sử dụng phân tươi để bón cây trồng. - Người rất ít có miễn dịch với bệnh sán dây trưởng thành và ấu trùng.

7. Các biện pháp phòng chống dịch:


7.1. Biện pháp dự phòng: - Tuyên truyền giáo dục sức khỏe: tuyên truyền cho người dân về tác hại và đường lây truyền của bệnh sán dây và bệnh ấu trùng sán lợn để chủ động phòng chống bệnh. - Vệ sinh phòng bệnh: vệ sinh cá nhân, không ăn thịt bò/lợn tái hoặc chưa nấu chín; thực hiện ăn chín, uống chín, ăn rau sống phải rửa sạch dưới vòi nước. Quản lý và xử lý nguồn phân tươi hợp lý, tránh reo rắc mầm bệnh ra môi trường. Phát hiện và tẩy sán trưởng thành sớm nếu bị nhiễm bệnh.

7.2. Biện pháp phòng chống dịch:

- Tổ chức: nếu có dịch xảy ra phải thành lập ngay Ban chỉ đạo các cấp khoanh vùng dập dịch. - Chuyên môn: thu dung bệnh nhân tới cơ sở y tế để điều trị diệt mầm bệnh; kiểm soát trâu, bò vùng có dịch; tuyên truyền người dân không ăn thịt lợn/bò chưa được nấu chín dưới bất kỳ hình thức nào.

7.3. Nguyên tắc điều trị:

- Điều trị sớm, đủ liều và dùng thuốc đặc hiệu. - Điều trị hỗ trợ khi cần thiết để nâng cao thể trạng cho bệnh nhân. - Lưu ý những trường hợp chống chỉ định điều trị cho phụ nữ có thai, những người đang bị bệnh cấp tính hoặc suy tim, suy gan, suy thận, bệnh tâm thần..., cơ địa dị ứng với thuốc cần dùng. - Thuốc điều trị: + Điều trị sán dây trưởng thành: có thể dùng một trong hai loại thuốc sau: Praziquantel viên nén 600 mg liều 15-20 mg/kg, liều duy nhất uống sau khi ăn 1 giờ. Niclosamide viên nén 500 mg liều 5-6 mg/kg, liều duy nhất uống lúc đói, sau 2 giờ tẩy Magie sulphat 30 mg kèm theo uống nhiều nước [1,5-2 lít]. + Điều trị nang sán: áp dụng tại các bệnh viện từ tuyến huyện trở lên: Praziquantel viên nén 600 mg liều 15 mg/kg/lần ´ 2 lần/ngày ´ 10 ngày ´ 2-3 đợt, mỗi đợt cách nhau 10-20 ngày hoặc Albendazole 7,5 mg/kg/lần ´ 2 lần/ngày ´ 30 ngày ´ 2-3 đợt, mỗi đợt cách nhau 10-20 ngày. Trước khi dùng phác đồ này, cần tẩy sán trưởng thành bằng Praziquantel liều duy nhất từ 15-20 mg/kg.

7.4. Kiểm dịch y tế biên giới: Không nhập hoặc xuất thịt lợn/bò có ấu trùng [lợn gạo/bò gạo] qua biên giới.

Admin

Video liên quan

Chủ Đề