Sampling rate là gì

* Trong bài viết này vẫn không đề cập đến DSD vì PCM, DSD hay nhạc số nói chung có cùng nguyên lý hiểu được về nhạc số dựa trên PCM sẽ dễ dàng hiểu được DSD, việc đề cập 1 lúc 2 vấn đề sẽ gây khó khăn cho người mới tìm hiểu. DSD sẽ được đề cập đến trong 1 bài viết khác.

Tốc độ lấy mẫu là số lượng mẫu trên một đơn vị thời gian. Một mẫu là phép đo biên độ tín hiệu và nó chứa thông tin về giá trị biên độ của dạng sóng tín hiệu trong một khoảng thời gian.

  • Sample Rate là Biểu Giá Gởi Hàng Mẫu Của Bưu Điện.
  • Đây là thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực Kinh tế .

Ý nghĩa - Giải thích

Sample Rate nghĩa là Biểu Giá Gởi Hàng Mẫu Của Bưu Điện.

Tốc độ lấy mẫu còn được gọi là tần số mẫu, tần số mẫu cao hơn sẽ thu được tín hiệu tương tự như tín hiệu tương tự gốc cho chất lượng âm thanh tốt. Kích thước tệp phụ thuộc vào tần suất mẫu. Độ sâu bit đề cập đến không của các bit trong mỗi mẫu, xác định tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu tối đa. Độ sâu bit có thể là 16 bit, 24 bit, 32 bit, đối với CD âm thanh thì ưu tiên 16 bit.

Tốc độ mẫu được đo bằng hertz [Hz]. Theo định lý Lấy mẫu Nyquist, tần số lấy mẫu để tạo ra dạng sóng gốc chính xác phải gấp đôi tần số gốc của tín hiệu. Băng thông nghe của con người là 20Hz-20kHz, âm thanh được lấy mẫu có thể ở tốc độ trên 40kHz [thường ưu tiên là 44.1KHz].

Definition: Sample Rate is the number of samples per unit time. A sample is a measurement of signal amplitude and it contains the information of the amplitude value of the signal waveform over a period of time.

Ví dụ mẫu - Cách sử dụng

Ví dụ, nếu tần số lấy mẫu là 44100 hertz, bản ghi có thời lượng 60 giây sẽ chứa 2,646,000 mẫu.

Thuật ngữ tương tự - liên quan

Danh sách các thuật ngữ liên quan Sample Rate

Tổng kết

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ hơn về thuật ngữ Kinh tế Sample Rate là gì? [hay Biểu Giá Gởi Hàng Mẫu Của Bưu Điện nghĩa là gì?] Định nghĩa Sample Rate là gì? Ý nghĩa, ví dụ mẫu, phân biệt và hướng dẫn cách sử dụng Sample Rate / Biểu Giá Gởi Hàng Mẫu Của Bưu Điện. Truy cập sotaydoanhtri.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ kinh tế, IT được cập nhật liên tục

Bạn đã bao giờ bắt gặp cụm từ Sample Rate trong tình huống giao tiếp trong Tiếng anh chưa? Cách phát âm của cụm từ Sample Rate là gì? Cấu trúc đi kèm với cụm từ Sample Rate trong câu tiếng Anh là gì? Cách sử dụng của cụm từ Sample Rate như thế nào? Có những cụm nào có thể thay thế cho cấu trúc Sample Rate trong tiếng Anh?

Trong bài viết hôm nay, chúng mình sẽ gửi đến bạn những kiến thức liên quan đến cụm từ Sample Rate và cách dùng của chúng trong tiếng Anh. Mình hi vọng rằng bạn có thể tìm thấy nhiều kiến thức thú vị và bổ ích qua bài viết về cụm từ    Sample Rate này. Chúng mình có sử dụng một số ví dụ Anh - Việt có liên quan đến cụm từ   Sample Rate  và hình ảnh minh họa để bài viết trở nên thú vị và sinh động hơn. Bạn cũng có thể tham khảo thêm bài viết về cụm từ   Sample Rate  dưới đây của Studytienganh nhé.


Hình ảnh minh họa của cụm từ Sample Rate trong câu tiếng anh

Chúng mình chia bài viết về cụm từ  Sample Rate  thành 2 phần khác nhau. Phần đầu tiên: Cụm từ Sample Rate có nghĩa là gì. Trong phần này sẽ bao gồm một số kiến thức về nghĩa có liên quan đến cụm từ Sample Rate trong tiếng Anh. Phần thứ 2: Cấu trúc và cách sử dụng của cụm từ Sample Rate trong tiếng Anh. Bạn có thể tìm thấy ở bài viết này những cấu trúc về cụm từ   Sample Rate  cụ thể đi kèm với từng ví dụ minh họa trực quan. Nếu bạn có bất cứ thắc mắc về cụm từ   Sample Rate này, bạn có thể liên hệ trực tiếp cho chúng mình qua website này nhé

1. Cụm từ Sample Rate có nghĩa là gì?

Sample Rate là một cụm từ khá phổ biến và thông dụng trong tiếng Anh. “Sample Rate” là một cụm từ  được hiểu theo nghĩa là tốc độ lấy mẫu là số lượng mẫu trên một đơn vị thời gian. Một mẫu là phép đo biên độ tín hiệu và nó chứa thông tin về giá trị biên độ của dạng sóng tín hiệu trong một khoảng thời gian. Bạn có thể sử dụng cụm từ Sample Rate này trong khá nhiều câu giao tiếp trong Tiếng Anh. Vậy nên việc thông thạo cụm từ   Sample Rate  là một việc cần thiết.


Hình ảnh minh họa của cụm từ Sample Rate trong câu tiếng anh

Để hiểu hơn về ý nghĩa của từ Sample Rate trong câu tiếng anh là gì thì bạn lướt qua những ví dụ minh họa cụ thể dưới đây mà  StudyTienganh đã tổng hợp được nhé.

Tần số là gì? Tần số là số lần lặp lại một hiện tượng trên một đơn vị thời gian. Tần số âm thanh là số lần lặp lại của các bước sóng âm thanh trong một giây. Bạn gảy dây đàn, dây đàn rung lên 100 lần/giây, thì bạn gọi tần số của âm thanh đó là f = 100Hz.

Mỗi nốt nhạc có một tần số khác nhau, ví dụ nốt Đô [C] là 262 Hz, nốt Rê [D] là 294Hz, nốt Mi [E] là 330Hz. Âm trầm có tần số thấp hơn âm cao. Tai người nghe được tần số trong khoảng từ 20Hz đến 20KHz, âm thanh trên 20KHz người ta gọi là siêu âm.

SAMPLE RATE

Sample Rate là số sample [mẫu] trong một khoảng thời gian nhất định [thường là 1 giây] của âm thanh kỹ thuật số, nó quyết định đến chất lượng âm thanh có chân thật hay không, đơn vị của sample rate là Hz.

Khi bạn hát vào micro để truyền vào soundcard, thì soundcard sẽ hoạt động bằng cách lấy một số mẫu trên tín hiệu âm thanh đầu vào do bạn hát ra mã hóa và đưa vào máy tính để máy tính ghi lại dưới định dạng digital và số lượng mẫu mà soundcard lấy đó được gọi là sample rate. Như vậy Sample Rate càng cao thì chất lượng âm thanh càng tốt bởi vì số lượng mẫu nhiều hơn nên máy tính có nhiều “gợi ý”  để mã hóa âm thanh của bạn tốt hơn.

Một ví dụ nhỏ. Bạn phát ra âm thanh X có 1000 chu kỳ/giây, hay nói cách khác là có tần số 1000Hz vào soundcard, bạn set soundcard chế độ sample rate là 44100 Hz thì sẽ có 44100 mẫu/giây cung cấp cho máy tính để “phát họa” lại giọng hát của bạn, nghĩa là trong mỗi chu kỳ sẽ có 44,1 mẫu. Vậy nếu bạn phát ra âm thanh Y có f=2000Hz thì sao? cũng như trên nếu bạn set Sample rate là 44100 Hz thì cũng sẽ có tổng cộng 44100 mẫu được lấy ra trên file âm thanh đó, nhưng vì có tới 2000 chu kỳ như vậy mỗi chu kỳ của âm thanh Y sẽ chỉ có 22,05 mẫu được lấy ra để cung cấp cho máy tính, với số lượng mẫu ít như thế này thì khi nghe lại âm thanh Y trên máy tính sẽ “ẹ” hơn âm thanh X lúc đầu. Hiện nay, Sample Rate chuẩn là 44100 Hz.

  1. BIT DEPTH

Bit Depth là một dạng mức [level] biểu diễn chất lượng của một sample [mẫu]. Bit depth càng lớn thì mẫu được lấy ở trên càng đúng, do đó âm thanh phát ra càng chất lượng. Các bản nhạc hiện nay thường có chuẩn Bit Depth là 16bit, 24bit,…

Vậy câu hỏi đặt ra là: tại sao âm thanh dạng Sample Rate = 44100Hz lại là chuẩn? Như ví dụ ở trên, thì nếu Sample Rate = 44100Hz thì khi tần số phát ra càng cao thì số mẫu sẽ lấy càng ít và như vậy âm thanh sẽ càng kém?

Trả lời: Từ xa xưa, khi chưa có công nghệ hiện đại, khả năng bấy giờ chỉ lấy mẫu với sample rate là 10KHz, sau đó công nghệ ngày càng phát triển đến hôm nay đã phát triển lên 44100Hz hoặc có khi 48000Hz. Sở dĩ  người ta nói chuẩn âm thanh hiện nay có Sample Rate là 44100Hz là bởi vì các con chip đọc trên các thiết bị hiện nay đều có thể đọc tốt được với mức sample rate đó. Trong một số trường hợp ngoại lệ thì âm thanh có thể lên đến 48000Hz thường thấy ở các chuẩn DVD, nhưng chuẩn này chỉ được đọc tốt trên các con chip tích hợp trên đầu DVD, nếu các đầu VCD đọc được thì nó cũng sẽ bị nhão và rất dở bởi vì con chip VCD đó lại phải lấy mẫu để cho đúng Sample rate của nó nên âm thanh sẽ không tốt như khi bạn dùng đầu DVD. Việc này cũng giống như hiện nay USB chủ yếu là cổng 2.0 và sử dụng được cho tất cả máy tính, còn USB 3.0 thì chỉ dùng tốt nhất trên các máy tính đời mới có cổng 3.0 mà thôi, còn khi cắm vào máy 2.0 thì nó sẽ không đạt tốc độ cao như 3.0 được …Dễ hiểu nhỉ

BIT QUANTIZATION

Quantize là quá trình làm tròn các mẫu lấy được khi đưa vào máy tính. Giả sử bạn có 0.99 VND trong túi,  thì bạn sẽ làm tròn 1 VND. Cũng y như vậy nhưng áp dụng cho các mẫu trong một tín hiệu âm thanh và quá trình làm tròn [Quantize] này phụ thuộc vào chỉ số Bit Depth bên trên, Bit Depth càng lớn thì mức độ “làm tròn” càng ít và dẫn đến tín hiệu càng chân thật. Khi đưa vào máy tính, tín hiệu sẽ được mã hóa thành hai số 0 và 1, và khi Bit Depth càng lớn thì số trường hợp xảy ra của 0 và 1 sẽ càng cao và càng gần với mức độ làm tròn.

Hơi khó hiểu quá nhỉ. Đừng lo! Bạn sẽ hiểu ngay thôi sau ví dụ sau đây:

Bit là một loại thông tin mà nó chỉ bao gồm 0 và 1 để giúp cho máy tính hiểu. Giả sử âm thanh đầu vào của bạn có Bit Depth là 1 Bit tương đương với 0 và 1, theo đó số trường hợp xảy ra là 0 và 1 [xem hình vẽ].

Vì chỉ có 2 “gợi ý” là 1 và 0 [Yes hoặc No] cho nên mẫu nào gần với gợi ý nào hơn sẽ được “làm tròn” sang bên đó. Và điều gì xảy ra? Sóng âm thanh sau khi xử lý sẽ rất “méo mó” so với hình dạng ban đầu, dẫn đến âm thanh phát ra không chân thật và sống động.
Bây giờ chúng ta sẽ thêm 1 bit nữa là 2 bit, lúc này ta sẽ được quyền dùng 2 con số cùng lúc. Như vậy chúng ta 4 gợi ý là 00 01 10 11, chúng ta cùng phát họa tiếp nhé.

Chúng ta thấy rằng, ở trường hợp 2 bit, tín hiệu làm tròn sẽ có hình dạng giống hơn so với khi 1 bit. Cứ như vậy, âm thanh ở định dạng 16bit sẽ có 216 =  65.536 gợi ý để sắp xếp các mẫu, do đó mức độ chính xác sẽ rất cao và âm thanh sẽ rất chân thật.

Các bạn có nhớ trò chơi Mario hay Contra chúng ta hay chơi lúc nhỏ không nào? Nhạc nền của các trò chơi này là nhạc 8 bit đấy, các bạn sẽ nghe nó không thật như nhạc lúc bấy giờ. Nào! Cùng trở về tuối thơ nhé.





 

TÓM LẠI:

Khi âm thanh bạn phát ra để vào máy tính và xử lý thì nó sẽ được “xào nấu” thông qua soundcard, trong soundcard sẽ diễn ra quá trình “lấy mẫu” [sampling] và “làm tròn” [Quantize]. Quá trình lấy mẫu [sample] có tốt hay không phụ thuộc vào Sample Rate và quá trình Quantize thì phụ thuộc vào Bit Depth. Soundcard sẽ lấy mẫu trên âm thanh của bạn sau đó cho các mẫu đó tham gia vào quá trình Quantize để “dựng” lại âm thanh bạn đưa vào sang dạng tín hiệu digital và đưa vào máy tính.

Chủ Đề