Sách Tiếng Việt VNEN lớp 4 tập 2
Giải Tiếng việt lớp 4 VNEN: Bài 22B: Thế giới của sắc màu có lời giải và đáp án đầy đủ các phần Sách VNEN Tiếng việt 4 tập 2 trang 42 giúp các em học sinh ôn tập toàn bộ nội dung chương trình Tiếng việt lớp 4. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết. Show Bài 22B: Thế giới của sắc màu
A. Hoạt động cơ bản Bài 22B Tiếng việt lớp 4 VNENCâu 1. Nêu nhận xét của em về màu sắc của những sự vật dưới đây: Trả lời: Ví dụ:
Câu 2. Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài sau: Chợ tết (trích) Dải mây trắng đỏ dần trên đỉnh núi, Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa, theo Đoàn Văn Cừ Câu 3. Tìm lời giải nghĩa hoặc hình ảnh thích hợp với mỗi từ ngữ, ghi vào vở: Trả lời: Câu 4. Cùng luyện đọc. Câu 5. Thảo luận, trả lời câu hỏi: (1) Người các ấp đi chợ Tết trong khung cảnh đẹp như thế nào? Dựa vào bài thơ, em hãy cùng bạn tả lại khung cảnh đó. (2) Mỗi người đến chợ Tết với những dáng vẻ riêng ra sao? Nói tiếp đê hoàn thành câu:
(3) Bên cạnh dáng vẻ riêng, những người đi chợ Tết có điểm gì chung? (4) Bài thơ là một bức tranh giàu màu sắc về chợ Tết. Em hãy tìm những từ ngữ đã tạo nên bức tranh giàu màu sắc ấy. Trả lời: (1) Người các ấp đi chợ Tết trong khung cảnh vô cùng đẹp. Đó là khi mặt trời vừa bắt đầu ló lên, những tia nắng đầu tiên tỏa ra khiến đám mây trắng từ từ chuyển sang màu đỏ. Trên những nóc nhà, những hạt sương trắng trong cũng chuyển sang màu hồng. (2) Mỗi người đến chợ Tết với những dáng vẻ riêng:
(3) Bên cạnh dáng vẻ riêng, những người đi chợ Tết có điểm chung đó là đều hân hoan, tươi vui, tưng bừng đi chợ tết để sắm sửa, đón chào năm mới. Điều này làm cho không khí của phiên chợ ngày tết thêm tưng bừng và náo nhiệt. (4) Những từ ngữ đã tạo nên bức tranh giàu màu sắc của phiên chợ tết: Trắng, đỏ, hồng lam, xanh biếc, vàng, nắng tía, son, the xanh. Câu 6. Học thuộc lòng 8 dòng đầu hoặc 8 dòng cuối của bài thơ. Câu 7. Đọc lại ba bài văn tả cây cối Cây mai tứ quý, Cây gạo, Sầu riêng và nêu nhận xét. a) Tác giả mỗi bài văn quan sát cây theo trình tự như thế nào? Đánh dấu + vào từng ô thích hợp
b) Tác giả quan sát cây bằng những giác quan nào?
c) Chỉ ra những hình ảnh so sánh và nhân hóa mà em thích. Theo em, các hình ảnh so sánh và nhân hóa này có tác dụng gì?
Trả lời: a) Tác giả mỗi bài văn quan sát cây theo trình tự như thế nào? Đánh dấu + vào từng ô thích hợp
b) Tác giả quan sát cây bằng những giác quan nào?
c) Chỉ ra những hình ảnh so sánh và nhân hóa mà em thích. Theo em, các hình ảnh so sánh và nhân hóa này có tác dụng gì? - So sánh:
- Nhân hóa:
B. Hoạt động thực hành Bài 22B Tiếng việt lớp 4 VNENCâu 1. Kiểm tra kết quả quan sát một cây mà em thích trong khu vực trường (hoặc nơi em ở). Câu 2. Quan sát ảnh thiên nga. Nêu nhận xét của em về chim thiên nga Trả lời: Quan sát hai bức ảnh về thiên nga em thấy:
Câu 3. a) Sắp xếp lại thứ tự các tranh dưới đây cho đúng với cốt truyện Con vịt xấu xí em vừa nghe kể b) Dựa vào các tranh đã sắp xếp lại, em kể từng đoạn và toàn bộ câu chuyện. Trả lời: a) Thứ tự đúng là: 2 -> 1 -> 3 -> 4 2. Vợ chồng thiên nga con lại cho vịt mẹ trông giúp 1. Vịt mẹ dẫn đàn con ra ao. Thiên nga con đi cuối đàn, trông rất lẻ loi, cô đơn. 3. Vợ chồng thiên nga nhận lại con và cảm ơn vịt mẹ cùng đàn vịt con 4. Thiên nga con cùng bố mẹ bay đi. Đàn vịt nhìn theo vẻ ngạc nhiên b) Dựa vào tranh em hãy lể lại từng đoạn và toàn bộ câu chuyện Con vịt xấu xí 1. Sắp đến mùa đông, vợ chồng thiên nga đưa con tới phương Nam tránh rét, nhưng vì một đứa con quá nhỏ khiến họ phải dừng chân nghỉ lại ven đường. Hai vợ chồng nhờ cô vịt chăm sóc giùm thiên nga con và hứa sang năm sẽ quay lại đón con. 2. Cô vịt đồng ý để thiên nga con ở lại cùng đàn vịt. Vịt mẹ bận rộn với việc kiếm ăn, thiên nga con chỉ có thể chơi cùng với những chú vịt con nhưng điều đó khiến chúng thật sự buồn.Bởi hình dáng không giống những chú vịt nên thiên nga bị cách bạn hắt hủi, bắt nạt, chúng cho rằng thiên nga là một con vịt xấu xí và vô tích sự. 3. Một năm sau thiên nga được bố mẹ quay lại đón. Gia đình đoàn tụ trong niềm hạnh phúc mừng rỡ. Thiên nga con đã quên hết mọi chuyện buồn tủi trước kia, nó chạy đến cảm ơn vịt mẹ và bịn rịn chia tay với các bạn vịt con để cùng bố mẹ bay tới những chân trời tươi đẹp 4. Lúc ấy, đàn vịt con mới hiểu con vịt xấu xí mà chúng thường ghét bỏ chính là thiên nga, loài chim đẹp nhất trong vương quốc họ nhà chim. Chúng đã hối hận về cách cư xử của mình. Câu 4. Trả lời câu hỏi: a. Ai là “con vịt xấu xí” trong truyện này? Vì sao nhân vật đó bị xem là “xấu xí”? b. Qua câu chuyện, An-đéc-xen muốn nói gì với các em? Chọn ý trả lời em thích:
Trả lời: a. “Con vịt xấu xí” trong truyện là một con thiên nga. Nhân vật đó bị xem là xấu xí vì không giống vịt con: cố dài ngoẵng, thân hình gầy guộc. b. Qua câu chuyện, An-đéc-xen muốn nói:
----------------------------------------------------------- Ngoài giải bài tập Tiếng Việt 4 VNEN bài 22B: Thế giới của sắc màu, VnDoc còn giúp các bạn Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 và bài tập SGK Tiếng việt 4 tương ứng. Các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 4 và đề thi học kì 2 lớp 4 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa, Sử, Địa theo chuẩn thông tư 22 của bộ Giáo Dục. Những đề thi này được VnDoc.com sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 4 những đề ôn thi học kì chất lượng nhất. Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi về và ôn luyện. |