Sách tiếng việt lớp 4 tập 1 trang 170
Tiếng sáo diều -Tuần 17Tiếng Việt lớp 4: Tập làm văn. Đoạn văn trong bài văn miêu tả đồ vậtHướng dẫn giải Nhận xét Tập làm văn SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 169 Show Câu 1. Đọc lại bài Cái cối tân (Tiếng việt 4, tập một, trang 143, 144) Câu 2. Tìm các đoạn văn trong bài văn nói trên. Lời giải Các đoạn văn trong bài nói trên là: - Mở bài: Đoạn 1 - Thân bài: Đoạn 2, đoạn 3. - Kết bài: Đoạn 4 Câu 3. Cho biết nội dung chính của mỗi đoạn văn em vừa tìm được là gì. Lời giải: Nội dung chính của mỗi đoạn văn: 1. Mở bài (đoạn 1) :Giới thiệu đồ vật cần tả đó là cái cối xay gạo. 2. Thân bài (đoạn 2): Tả hình dáng bên ngoài (đoạn 3) Tả hoạt động. 3. Kết bài (đoạn 4) Cảm nghĩ về cái cối xay gạo Hướng dẫn giải Luyện tập SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 170 Câu 1 (trang 170 sgk Tiếng Việt lớp 4) Đọc bài văn Cây bút máy rồi trả lời câu hỏi Lời giải a) Bài văn gồm 4 đoạn văn b) Đoạn văn 2 tả hình dáng bên ngoài của cây bút máy. c) Đoạn văn 3 tả cái ngòi bút d) Câu mở đoạn văn 3: Mở nắp ra, em thấy ngòi bút sáng loáng, hình lá tre, có mấy chữ rất nhỏ, nhìn không rõ Câu kết thúc đoạn văn 3: Rồi em tra nắp bút cho ngòi khỏi bị tòe trước khi cất vào cặp Câu 2 (trang 170 sgk Tiếng Việt lớp 4) Viết một đoạn văn tả bao quát chiếc bút của em Lời giải Chiếc bút của em hiệu Thiên Long. Đó là một chiếc bút nhỏ nhắn, màu xanh lam, Cây bút được làm bằng nhôm mạ đồng bóng loáng. Đầu bút thon thon thanh tú. Ngòi bút hình lá tre trông mềm mại vô cùng! Tham khảo toàn bộ: Tiếng Việt lớp 4 Xem toàn bộ tài liệu Lớp 4: tại đâyXem thêm các sách tham khảo liên quan:
Tiếng sáo diều Tuần 17 Soạn bài: Tập làm văn: Đoạn văn trong bài văn miêu tả đồ vật Câu 1 (trang 170 sgk Tiếng Việt 4) : Đọc bài văn dưới đây rồi trả lời câu hỏiTrả lời: a) Bài văn gồm 4 đoạn văn b) Đoạn 2 tả hình dáng bên ngoài của cây bút máy. c) Đoạn 3 tả cái ngòi bút d) Câu mở đoạn 3: Mở nắp ra, em thấy ngòi bút sáng loáng, hình lá tre, có mấy chữ rất nhỏ, nhìn không rõ Câu kết thúc đoạn 3: Rồi em tra nắp bút cho ngòi khỏi bị tòe trước khi cất vào cặp Câu 2 (trang 170 sgk Tiếng Việt 4) : Viết một đoạn văn tả bao quát chiếc bút của emTrả lời: Chiếc bút của em hiệu Hồng Hà. Đó là một chiếc bút nhỏ nhắn, thân màu đỏ sẫm, được làm bằng nhựa cứng. Nắp bút bằng nhôm mạ đồng bóng loáng. Đầu bút thon thon thanh tú. Ngòi bút hình lá tre mềm mại vô cùng!
Giải bài tập Tập làm văn: Đoạn văn trong bài văn miêu tả đồ vật trang 169 SGK Tiếng Việt 4 tập 1. Câu 2. Em hãy viết một đoạn văn tả bao quát chiếc bút của em
II. Luyện tập 1. Đọc bài văn dưới đây và trả lời câu hỏi Cây bút máy Hồi học lớp 2, em thường ao ước có một cây bút máy nhưng bố em bảo: "Bao giờ lên lớp 4 hãy dùng, con ạ!" Rồi ngày khai giảng lớp 4 đã đến, bố em mua cho em một cây bút máy bằng nhựa. Cây bút dài gần một gang tay. Thân bút tròn, nhỏ nhắn, bằng ngón tay trỏ. Chất nhựa bút vẫn còn thơm, nom nhẵn bóng. Nắp bút màu hồng, có cái cài bằng sắt mạ bóng loáng. Mở nắp ra, em thấy ngòi bút sáng loáng, hình lá tre, có mấy chữ rất nhỏ, nhìn không rõ. Mỗi khi lấy mực, một nửa ngòi bút đẫm màu mực tím. Em viết lên trang giấy, nét bút trơn tạo những dòng chữ đều đặn, mềm mại. Khi viết xong, em lấy giẻ lau nhẹ ngòi cho mực khỏi két vào. Rồi em tra nắp bút cho ngòi khỏi bị tòe trước khi cất vào cặp. Đã mấy tháng rồi mà cây bút của em vẫn còn mới. Bút cùng em làm việc chăm chỉ ngày ngày như chiếc cày của bác nông dân cày trên đồng ruộng. Theo NGUYỄN VĂN KHIÊM a. Bài văn gồm mấy đoạn văn? b. Tìm đoạn văn tả hình dáng bên ngoài của cây bút máy. c. Tìm đoạn văn tả cái ngòi bút d. Hãy tìm câu mở đoạn và câu kết đoạn của đoạn văn thứ ba Gợi ý: a. Về hình thức đoạn văn là tập hợp của nhiều câu văn.Bắt đầu bằng chữ viết hoa đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm. b. Con đọc kĩ rồi tìm đoạn văn có tả hình dáng bên ngoài của cây bút. c. Con đọc kĩ rồi tìm đoạn văn tả cái ngòi bút. d. Câu mở đoạn là câu nằm ở đầu đoạn văn. Câu kết đoạn là câu nằm ở phần kết của đoạn văn. Trả lời: a) Bài văn gồm 4 đoạn văn b) Đoạn 2 tả hình dáng bên ngoài của cây bút máy. c) Đoạn 3 tả cái ngòi bút d) Câu mở đoạn 3: Mở nắp ra, em thấy ngòi bút sáng loáng, hình lá tre, có mấy chữ rất nhỏ, nhìn không rõ Câu kết thúc đoạn 3: Rồi em tra nắp bút cho ngòi khỏi bị tòe trước khi cất vào cặp 2. Em hãy viết một đoạn văn tả bao quát chiếc bút của em Gợi ý: Tả bao quát: chất liệu, màu sắc, loại bút, hình dáng, kích thước,... Trả lời: Đoạn văn tham khảo Chiếc bút của em hiệu Hồng Hà. Đó là một chiếc bút nhỏ nhắn, thân màu đỏ sẫm, được làm bằng nhựa cứng. Nắp bút bằng nhôm mạ đồng bóng loáng. Nhìn chiếc bút giống như gậy phép thuật của bà tiên trong truyện cổ tích. Loigiaihay.com
Lời giải bài tập Tập làm văn: Đoạn văn trong bài văn miêu tả đồ vật trang 169, 170 Tiếng Việt lớp 4 hay, chi tiết sẽ giúp học sinh trả lời các câu hỏi sgk Tiếng Việt lớp 4. I. Nhận xétCâu 1 (trang 169 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Đọc lại bài Cái cối tân (Tiếng việt 4, tập một, trang 143, 144). Câu 2 (trang 169 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Tìm các đoạn văn trong bài văn nói trên. Trả lời: Các đoạn văn trong bài nói trên là: - Mở bài: Đoạn 1 - Thân bài: Đoạn 2, đoạn 3. - Kết bài: Đoạn 4 Câu 3 (trang 169 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Cho biết nội dung chính của mỗi đoạn văn em vừa tìm được là gì ? Trả lời: Nội dung chính của mỗi đoạn văn: 1. Mở bài: Đoạn 1: Giới thiệu đồ vật cần tả: cái cối xay gạo. 2. Thân bài: Đoạn 2: Tả hình dáng bên ngoài Đoạn 3. Tả hoạt động. 3. Kết bài: Đoạn 4: Cảm nghĩ về cái cối. II. Ghi nhớIII. Luyện tậpCâu 1 (trang 170 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1) : Đọc bài văn dưới đây rồi trả lời câu hỏi Trả lời: Quảng cáo a) Bài văn gồm 4 đoạn văn b) Đoạn 2 tả hình dáng bên ngoài của cây bút máy. c) Đoạn 3 tả cái ngòi bút d) Câu mở đoạn 3: Mở nắp ra, em thấy ngòi bút sáng loáng, hình lá tre, có mấy chữ rất nhỏ, nhìn không rõ Câu kết thúc đoạn 3: Rồi em tra nắp bút cho ngòi khỏi bị tòe trước khi cất vào cặp Câu 2 (trang 170 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1) : Viết một đoạn văn tả bao quát chiếc bút của em Trả lời: Chiếc bút của em hiệu Hồng Hà. Đó là một chiếc bút nhỏ nhắn, thân màu đỏ sẫm, được làm bằng nhựa cứng. Nắp bút bằng nhôm mạ đồng bóng loáng. Đầu bút thon thon thanh tú. Ngòi bút hình lá tre mềm mại vô cùng! Quảng cáo Tham khảo giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4:
Xem thêm các bài Soạn, Giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tuần 17 khác: Trắc nghiệm Tập làm văn: Thế nào là văn miêu tả? (có đáp án)Câu 1: Con hãy lựa chọn từ còn thiếu để hoàn thành khái niệm sau: Miêu tả là vẽ lại bằng lời những ................ của cảnh, của người, của vật để giúp người nghe, người đọc hình dung được các đối tượng ấy. A. tên gọi đặc biệt B. thói quen đặc biệt C. đặc điểm nổi bật D. nét vẽ nổi bật
Đáp án: Miêu tả là vẽ lại bằng lời những đặc điểmnổi bật của cảnh, của người, của vật để giúp người nghe, người đọc hình dung được các đối tượng ấy. Chọn đáp án: C. đặc điểm nổi bật Câu 2: Đọc đoạn văn sau và cho biết có những sự vật nào được miêu tả trong đoạn văn? Trước mặt tôi, một cây sồi cao lớn toàn thân phủ đầy lá đỏ. Bên cạnh đó, như để tôn thêm màu đỏ chói lọi kia lại là màu vàng rực rỡ của mấy cây cơm nguội. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa vàng lửa đỏ bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sồi. Nước róc rách chảy, lúc trườn lên mấy tảng đá trắng, lúc luồn dưới mấy gốc cây ẩm mục. TRẦN HOÀI DƯƠNG 1. Cây sồi 2. Cơn gió 3. Chiếc lá đỏ 4. Cây cơm nguội 5. Gốc cây ẩm 6. Lạch nước
Đáp án: Những sự vật được miêu tả trong đoạn văn đó là: - Cây sồi - Chiếc lá đỏ - Cây cơm nguội - Gốc cây ẩm - Lạch nước Câu 3: Đọc đoạn văn sau rồi kéo thả những chi tiết sau vào đúng ô có sự vật được miêu tả bằng chi tiết đó: Xem đoạn văn Trước mặt tôi, một cây sồi cao lớn toàn thân phủ đầy lá đỏ. Bên cạnh đó, như để tôn thêm màu đỏ chói lọi kia lại là màu vàng rực rỡ của mấy cây cơm nguội. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa vàng lửa đỏ bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sồi. Nước róc rách chảy, lúc trườn lên mấy tảng đá trắng, lúc luồn dưới mấy gốc cây ẩm mục. TRẦN HOÀI DƯƠNG Róc rách (chảy) lá rập rình lay động như những đốm lửa vàng trườn lên mấy tảng đá luồn dưới mấy gốc cây ẩm mục lá vàng rực rỡ Cây cơm nguội Lạch nước
Đáp án: - Cây cơm nguội: lá vàng rực rỡ; lá rập rình lay động như những đốm lửa vàng. - Lạch nước: Róc rách (chảy); trườn lên mấy tảng đá, luồn dưới mấy gốc cây ẩm mục. Câu 4: Đọc đoạn văn sau và cho biết để miêu tả những sự vật đó tác giả đã sử dụng những giác quan nào? Xem bài viết Trước mặt tôi, một cây sồi cao lớn toàn thân phủ đầy lá đỏ. Bên cạnh đó, như để tôn thêm màu đỏ chói lọi kia lại là màu vàng rực rỡ của mấy cây cơm nguội. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa vàng lửa đỏ bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sồi. Nước róc rách chảy, lúc trườn lên mấy tảng đá trắng, lúc luồn dưới mấy gốc cây ẩm mục. TRẦN HOÀI DƯƠNG 1. Thị giác (Bằng mắt) 2. Khứu giác (Bằng mũi) 3. Thính giác (Bằng tai) 4. Xúc giác (Bằng tay)
Đáp án: - Để tả được hình dáng của cây sồi, màu sắc của lá sồi và lá cây cơm nguội, tác giả đã phải quan sát bằng mắt. - Để tả được chuyển động của lá cây tác giả phải quan sát bằng mắt. - Để tả được chuyển động của dòng nước, tác giả phải quan sát bằng mắt, bằng tai Bởi vậy ta bấm chọn vào: - Thị giác (Bằng mắt) - Thính giác (Bằng tai) Câu 5: Con hãy đọc lại truyện Chú Đất Nung và tìm những câu văn miêu tả có trong truyện: Xem bài đọc Chú đất nungChú Đất Nung Tết Trung thu, cu Chắt được món quà. Đó là một chàng kị sĩ rất bảnh, cưỡi ngựa tía, dây cương vàng và một nàng công chúa mặt trắng, ngồi trong mái lầu son. Chắt còn một đồ chơi nữa là chú bé bằng đất em nặn lúc đi chăn trâu. Cu Chắt cất đồ chơi vào cái nắp tráp hỏng. Hai người bột và chú bé Đất làm quen với nhau. Sáng hôm sau, chàng kị sĩ phàn nàn với nàng công chúa: - Cu Đất thật đoảng. Mới chơi với nó một tí mà chúng mình đã bẩn hết quần áo đẹp. Cu Chắt bèn bỏ hai người bột vào cái lọ thủy tinh. Còn một mình, chú bé Đất nhớ quê, tìm đường ra cánh đồng. Mới đến chái bếp, gặp trời đổ mưa, chú ngấm nước, rét quá. Chú bèn vào bếp, cời đống rấm ra sưởi. Ban đầu thấy ấm và khoan khoái. Lúc sau nóng rát cả chân tay. Chú sợ, lùi lại. Ông Hòn Rấm cười bảo: - Sao chú mày nhát thế? Đất có thể nung trong lửa kia mà! Chú bé Đất ngạc nhiên hỏi lại: - Nung ấy ạ? - Chứ sao? Đã là người thì phải dám xông pha, làm được nhiều việc có ích. Nghe thế, chú bé Đất không thấy sợ nữa. Chú vui vẻ bảo: - Nào, nung thì nung! Từ đấy, chú thành Đất Nung. (còn nữa) Theo Nguyễn Kiên Chú thích: - Kị sĩ: lính cưỡi ngựa, thuộc tầng lớp quý tộc ngày xưa. - Tía: tím đỏ như màu mận chín. - Son: đỏ tươi. - Đoảng: vụng về, chẳng được việc gì. - Chái bếp: gian nhỏ lợp một mái, thêm vào đầu hồi nhà để làm bếp. - Đống rấm: đống trấu hoặc mùn ủ giữ lửa trong bếp. - Hòn rấm: hòn đất nặn phơi khô để đè lên đống rấm cho lửa chỉ cháy âm ỉ. Xem bài đọc Chú đất nung (tiếp theo) Hai người bột trong lọ buồn tênh. Bỗng một đêm, có con chuột cạy nắp lọ, tha nàng công chúa và cái lầu đi mất. Chàng kị sĩ sợ quá, thúc ngựa chạy vọt ra, chạy đến miệng cống. Một con chuột già phục sẵn. Nó bảo chàng để ngựa lại, xuống thuyền vào cống tìm công chúa. Gặp công chúa trong cái hang tối, chàng hỏi: - Kẻ nào đã bắt nàng tới đây? - Chuột. - Lầu son của nàng đâu? - Chuột ăn rồi! Chàng kị sĩ hoảng hốt, biết mình bị lừa, vội dìu công chúa chạy trốn. Chiếc thuyền mảnh trôi qua cống ra con ngòi. Gặp nước xoáy, thuyền lật, cả hai bị ngấm nước, nhũn cả chân tay. Lúc ấy, Đất Nung đang đi dọc bờ con ngòi. Thấy hai người bị nạn, chú liền nhảy xuống, vớt lên bờ phơi nắng cho se bột lại. Hai người bột tỉnh dần, nhận ra bạn cũ thì lạ quá, kêu lên: - Ôi, chính anh đã cứu chúng tôi đấy ư? Sao trông anh khác thế? - Có gì đâu, tại tớ nung trong lửa. Bây giờ có thể phơi nắng, phơi mưa hàng đời người. Nàng công chúa phục quá, thì thào với chàng kị sĩ: - Thế mà chúng mình mới chìm xuống nước đã vữa ra. Đất Nung đánh một câu cộc tuếch: - Vì các đằng ấy đựng trong lọ thủy tinh mà. (Theo NGUYỄN KIÊN) Chú thích: - Buồn tênh: buồn vì có cảm giác thiếu vắng một cái gì đó. - Hoảng hốt: đột ngột mất tự chủ do bị đe dọa bất ngờ. - Nhũn: quá mềm, gần như bị nhão ra. - Se: không còn thấm nhiều nước, hơi khô đi. - Cộc tuếch: ngắn gọn, không đưa đẩy, màu mè. A. Mới đến chái bếp, gặp trời đổ mưa, chú ngấm nước, rét quá. B. Đó là một chàng kị sĩ rất bảnh, cưỡi ngựa tía, dây cương vàng và một nàng công chúa mặt trắng, ngồi trong mái lầu son. C. Bỗng một đêm, có con chuột cạy nắp lọ, tha nàng công chúa và cái lầu đi mất. D. Thấy hai người bị nạn, chú liền nhảy xuống, vớt lên bờ phơi nắng cho se bột lại.
Đáp án: Trong truyện chỉ có một câu văn miêu tả duy nhất, đó là miêu tả đặc điểm nổi bật của hai người bột: Đó là một chàng kị sĩ rất bảnh, cưỡi ngựa tía, dây cương vàng và một nàng công chúa mặt trắng, ngồi trong mái lầu son. Chọn đáp án: B Xem thêm các loạt bài để học tốt Tiếng Việt 4 hay khác:
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Loạt bài Soạn Tiếng Việt lớp 4 | Giải bài tập Tiếng Việt 4 | Để học tốt Tiếng Việt 4 của chúng tôi được biên soạn một phần dựa trên cuốn sách: Giải Bài tập Tiếng Việt 4 và Để học tốt Tiếng Việt 4 và bám sát nội dung sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 và Tập 2. Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn. tieng-sao-dieu-tuan-17.jsp |