Theo số liệu chưa đầy đủ của Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, hàng năm có khoảng 0,28 - 0,56% công trình bị sự cố thì với hàng vạn công trình được triển khai cũng đã có hàng trăm công trình bị sự cố.
Nguyên nhân chủ yếu của sự cố
Có nhiều cách phân loại các nguyên nhân để có thể thống kê, phân tích tổng hợp. Theo tôi, cần phân loại các nguyên nhân theo các giai đoạn hoạt động xây dựng và các yếu tố khách quan và chủ quan như sau:- Ảnh bên : Sự cố thi công dẫn đến sập nhịp cầu Chợ Đệm
Nguyên nhân do thi công. Năng lực nhà thầu thi công không phù hợp, nhà thầu không có hệ thống quản lý chất lượng, trình độ năng lực đạo đức nghề nghiệp của tư vấn giám sát và nhà thầu kém. Sử dụng vật liệu và chế phẩm xây dựng không phù hợp yêu cầu của thiết kế. Áp dụng công nghệ thi công mới không phù hợp, không tính toán đầy đủ các điều kiện sử dụng. Biện pháp thi công không được quan tâm đúng mức dẫn đến sai phạm, sự cố. Nguyên nhân do quy trình bảo trì, vận hành, sử dụng. Không thực hiện bảo trì theo quy định [tắc ống thoát nước trên mái, chống rỉ kết cấu thép, theo dõi độ lún...]. Sử dụng vượt tải [chất tải trên sàn, cầu vượt khả năng chịu lực...].
Thống kê, điều tra và xử lý khắc phục hậu quả
Các quy định pháp luật của Việt Nam chưa rõ định lượng thế nào là sự cố. Ở Trung Quốc họ quy định tổn thất kinh tế trên 5.000 nhân dân tệ [khoảng 14 triệu đồng Việt Nam] được coi là sự cố. |
Giải pháp phòng ngừa
Phân loại sự cố Để cho việc tổng hợp, phân tích rút kinh nghiệm được hiệu quả, cần phải phân loại sự cố theo các dạng như sau: 1. Sự cố sập đổ bộ phận công trình hoặc toàn bộ công trình. 2. Sự cố sai lệch vị trí về móng, về hướng, về kết cấu hoặc chi tiết đặt sẵn. 3. Sự cố công trình móng: Bao gồm chất lượng bê tông móng [rỗ, cường độ thấp hơn thiết kế]. Sự cố liên quan đến gia cố bằng cọc [cọc bằng gỗ, cọc tre, bê tông, thép…] hoặc lún, lún lệch... 4. Sự cố khả năng chịu tải của kết cấu: do nguyên nhân bên trong của kết cấu [do tính toán thiếu, do thi công đặt thiếu thép, mối nối không đúng…] hoặc do sử dụng vượt tải [đọng nước trên mái, xe quá tải qua cầu, được sử dụng đúng công năng, đục phá sửa chữa làm thay đổi kết cấu...]. 5. Sự cố nứt: Bao gồm nứt khối xây, khối bê tông, nứt thềm đập đất... vết rạn vật liệu xây dựng khác như thép, gỗ. 6. Sự cố do ảnh hưởng đến thi công công trình liền kề [gây sụp đổ, lún, nứt … công trình bên cạnh do thi công công trình chính gây nên]. 7. Sự cố liên quan đến biện pháp thi công [sụp đổ trong quá trình đổ bê tông do chống đỡ không đảm bảo, lắp dựng kết cấu thép không đồng bộ gây sụp đổ, đổ cẩu làm hư hỏng công trình…] 8. Sự cố liên quan đến thương vong của con người [điện giật, ngã cao, đổ tường, sạt lở, đổ cẩu…] 9. Sự cố về công năng: Thấm dột, cách âm, cách nhiệt, quy trình công nghệ không đạt yêu cầu, thẩm mỹ phản cảm phải sửa chữa thay thế để đảm bảo công năng sử dụng như yêu cầu thiết kế. Sự không phù hợp với yêu cầu sử dụng. Cần phải bổ sung, sửa đổi nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả sử dụng. 10. Ngoài ra nên có loại sự cố khác có tính đặc thù không xếp vào các loại trên [như sự cố thi công giếng chìm, sự cố các công trình trên biển, sự cố bất khả kháng khác như lốc xoáy, lũ lụt bão vượt giới hạn…]. |
Trần Ngọc Hùng - Chủ tịch Tổng hội Xây dựng Việt Nam
Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:
>
Trong nội dung của Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia hàng năm có phần thống kê của các địa phương, ngành về sự cố các công trình xây dựng. Để đảm bảo sự tiếp cận một cách thống nhất, Bộ Xây dựng đã ban hành Hệ thống chỉ tiêu và chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành xây dựng hướng dẫn chi tiết về sự cố công trình. Tuy vậy, nội dung hướng dẫn này vẫn chưa cụ thể còn định tính.
Sập sàn bê tông Hội trường UBND huyện Đông Hòa [Phú Yên] năm 2012
Định nghĩa sự cố: Sự cố công trình là những hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép làm cho công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần, toàn bộ công trình hoặc công trình không sử dụng được theo thiết kế [theo khoản 29 điều 3 Luật Xây dựng].
Theo định nghĩa này, sự cố cố thể được phân chi tiết hơn thành các loại sau:
Sự cố sập đổ: bộ phận công trình hoặc toàn bộ công trình bị sập đổ phải dỡ bỏ để làm lại.
Sự cố về biến dạng: Nền, móng bị lún; kết cấu bị nghiêng, vặn, võng…làm cho công trình có nguy cơ sập đổ hoặc không thể sử dụng được bình thường phải sửa chữa mới dùng được.
Sự cố sai lệch vị trí: Móng, cọc móng sai lệch vị trí, hướng; sai lệch vị trí quá lớn của kết cấu hoặc chi tiết đặt sẵn…có thể dẫn tới nguy cơ sập đổ hoặc không sử dụng được bình thường phải sửa chữa hoặc thay thế.
Sự cố về công năng: công năng không phù hợp theo yêu cầu; chức năng chống thấm, cách âm, cách nhiệt không đạt yêu cầu; thẩm mỹ phản cảm…phải sửa chữa, thay thế để đáp ứng công năng của công trình.
Sập nhà 5 tầng tại Hà Nội do bị phá vỡ kết cấu
Sập cầu Cần Thơ nghiêm trọng năm 2007
Để xác định được mức độ hư hỏng và khả năng chịu lực còn lại của kết cấu có thể tiến hành phân tích tính toán căn cứ vào các số liệu đo được tại hiện trường, nhưng tốt nhất là nên áp dụng phương pháp thử tải. Tuy phương pháp này đòi hỏi tốn kém và nhiều thời gian nhưng cho độ tin cậy cao nhất. Tuy vậy, để có phương hướng xử lý sự cố công trình, chúng ta nhận dạng sơ bộ dựa theo kinh nghiệm có thể xếp tình trạng hư hỏng của công trình 5 mức độ hư hỏng nặng nhẹ khác nhau và cách xử lý được nêu trong bảng 1.
Bảng 1. Bảng phân cấp mức độ hư hỏng kết cấu công trình và phương hướng xử lý
Tình trạng hư hỏng |
Phương hướng xử lý |
|
1. Rất nhẹ | Không có biểu hiện biến dạng, ít bị nứt, số dầm bị nứt không quá 10%, khe nứt cực đại dưới 0,8 mm, khả năng chịu tải còn lại 90%. |
Sửa chữa định kỳ |
2. Nhẹ | Không quan sát được biến dạng bằng mắt thường. Khe nứt phát hiện được trên sàn, tường ngăn, số dầm bị hỏng không quá 20%, khe nứt cực đại dưới 3,0 mm, cửa sổ cửa đi hơi bị kẹt, khả năng chịu tải còn lại > 80%. |
Sửa chữa cục bộ |
3. Vừa | Biến dạng không lớn. Tình trạng nứt nhiều, cả trong và ngoài nhà. Số dầm bị hỏng không quá 30%, bề rộng khe nứt cực đại 12 mm, cửa bị kẹt, đường ống nước và khí bị rò ra ngoài. Khả năng chịu tải còn lại trên 70%. |
Sửa chữa cục bộ |
4. Nặng | Biến dạng tương đối lớn, vượt quá giới hạn cho phép, nứt trầm trọng cả trong và ngoài nhà. Số dầm bị hỏng không quá 40% với bề rộng khe nứt không quá 25 mm. Cửa bị kẹt, đường ống nước và khí bị rò. Khả năng chịu tải còn lại trên 60%. |
Sửa chữa lớn |
5.Rất nặng | Biến dạng lớn, có chỗ đã phải chống tạm. Nứt trầm trọng cả trong và ngoài nhà. Số dầm bị hỏng quá 40%, bề rộng vết nứt trên 25 mm. Cửa bị kẹt, đường ống nước và khí bị rò. Khả năng chịu tải còn lại dưới 60%. |
Sửa chữa toàn diện |
6. Sụp đổ |
Trên đây là định nghĩa và phân loại một số sự cố công trình, trong bài viết kỳ tới chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các sự cố cụ thể, thường gặp tại công trình xây dựng để có cái nhìn thực tế hơn đồng thời rút ra được những kinh nghiệm trong quá trình thi công.
Theo CMC